Nhiều điểm mới, chi tiết hơn liên quan các quy định về khám bệnh, chữa bệnh

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2024 , trong đó có một số nội dung mới trên quan điểm lấy người bệnh làm trung tâm, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.

 

Chiều 9/4, Bộ Y tế tổ chức Hội nghị phổ biến Nghị định 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (được thông qua ngày 9/1/2023, tại kỳ họp bất thường lần thứ 2 của Quốc hội khóa XV).

Quang cảnh hội nghị.
Quang cảnh hội nghị.

 

Bộ Y tế cho biết, Nghị định số 96/2023/NĐ-CP gồm 9 chương, 148 điều có hiệu lực từ ngày 1/1/2024 với một số nội dung quan trọng đã được quy định chi tiết. Bao gồm: một số quy định mới trong cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và quản lý hành nghề; hướng dẫn thực hành trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề và đăng ký hành nghề trong khám bệnh, chữa bệnh; hoạt động của Hội đồng Y khoa Quốc gia trong kiểm tra đánh giá năng lực người hành nghề…

Thực hành trong khám bệnh, chữa bệnh đã có thay đổi, trong đó rút ngắn thời gian thực hành đối với bác sĩ từ 18 tháng xuống còn 12 tháng, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y rút ngắn thời gian thực hành từ 9-12 tháng xuống còn 6-9 tháng, quy định cụ thể nội dung thực hành.

Hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đã được giảm bớt và đơn giản hóa, trong đó, đã bỏ phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ, thay thế lý lịch cá nhân bằng sơ yếu lý lịch tự thuật, không bắt buộc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã trong sơ yếu lý lịch. Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề được thực hiện từ ngày 1/1/2027 đối với bác sĩ; từ ngày 1/1/2028 đối với y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.

Với 3 chức danh hành nghề mới bao gồm: dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng đã được quy định cụ thể về thực hành, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp phép hành nghề đã được quy định cụ thể để thực hiện cấp giấy phép hành nghề từ ngày 1/1/2024, tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề từ ngày 1/1/2029 theo lộ trình của Luật.

Trong giai đoạn từ khi Luật có hiệu lực đến thời điểm kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề, đối tượng thuộc diện cấp giấy phép hành nghề sẽ được cấp phép mà không phải qua kiểm tra đánh giá năng lực.

Nhiều điểm mới, chi tiết hơn liên quan các quy định về khám bệnh, chữa bệnh ảnh 1

Các đại biểu tham gia hội nghị.

Đối với cấp giấy phép hoạt động và quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, một số hình thức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được bổ sung, điều chỉnh, trong đó có một số loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới như: phòng khám bác sĩ y khoa, phòng khám y sĩ, phòng khám liên chuyên khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, cơ sở kính thuốc có thực hiện đo kiểm tra tật khúc xạ, cơ sở lọc máu…

Về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đã có sự điều chỉnh, tháo gỡ một số khó khăn và đồng thời giải quyết nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo điều kiện phát triển các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cắt giảm điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Quy định liên quan đến đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là căn cứ pháp lý cho việc đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo tiêu chuẩn chất lượng cơ bản, tiêu chuẩn chất lượng nâng cao, tiêu chuẩn chất lượng đối với từng chuyên khoa hoặc từng dịch vụ kỹ thuật, tạo điều kiện cho việc áp dụng, thừa nhận các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế hoặc nước ngoài, ra đời các tổ chức chứng nhận chất lượng độc lập, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.

Điểm nổi bật trong quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 96/2023/NĐ-CP là xếp cấp chuyên môn kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dựa vào năng lực chuyên môn, năng lực hỗ trợ kỹ thuật, năng lực đào tạo thực hành và năng lực nghiên cứu khoa học. Việc xếp cấp chuyên môn kỹ thuật không phụ thuộc vào cấp hành chính, mà hoàn toàn căn cứ vào năng lực chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Nghị định cũng đã quy định chi tiết quy trình, hồ sơ, thủ tục liên quan đến áp dụng kỹ thuật mới phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó, theo quy định của Luật, chỉ có 2 loại kỹ thuật mới, phương pháp mới, đó là kỹ thuật, phương pháp lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam hoặc lần đầu tiên áp dụng trên thế giới. Như vậy, theo quy định của Luật và Nghị định, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật lần đầu tiên tại cơ sở đó nếu không thuộc nhóm kỹ thuật lần đầu tiên áp dụng trên thế giới hay tại Việt Nam, thì chỉ áp dụng thủ tục bổ sung danh mục kỹ thuật hoặc áp dụng quy định về chuyển giao kỹ thuật, các quy trình đã được đơn giản hóa so với quy định trước đây.

Một trong những nội dung đã được bổ sung vào Luật và Nghị định là vấn đề huy động, điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và tình trạng khẩn cấp. Đây cũng là những quy định tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn đã xảy ra trong thực tiễn chống đại dịch Covid-19 trong những năm vừa qua, cụ thể hóa Nghị quyết số 30 của Quốc hội và Nghị quyết số 12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội…

Thứ trưởng Y tế Trần Văn Thuấn cho biết, bên cạnh Nghị định số 96/2023/NĐ-CP, Bộ Y tế cũng đã ban hành các thông tư quy định cụ thể một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh nhằm cụ thể hóa một số nội dung do Luật giao. Các quy định liên quan đến phạm vi hành nghề, cập nhật kiến thức y khoa liên tục, hoạt động của nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, y tế thuộc đơn vị, cơ quan, tổ chức, nội dung thừa nhận tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức và hoạt động của hội đồng chuyên môn trong giải quyết tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh, quy định mẫu hồ sơ bệnh án.

Để triển khai Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Nghị định số 96/2023/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn, Thứ trưởng Trần Văn Thuấn đề nghị các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các sở y tế nghiên cứu kỹ và khẩn trương triển khai các quy định chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động y tế tư nhân, khẩn trương lên kế hoạch triển khai xếp cấp chuyên môn kỹ thuật để thực hiện xong trước ngày 1/1/2025.

Các vụ, cục thuộc Bộ Y tế tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 299/KH-BYT ngày 11/3/2024 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Nghị định 96/2023/NĐ-CP; xây dựng và ban hành kịp thời các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm đúng tiến độ.

( Theo https://nhandan.vn/)

Quy định chi tiết trong cấp giấy hành nghề khám chữa bệnh.

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
(Chinhphu.vn) – Rút ngắn thời gian thực hành đối với bác sĩ từ 18 tháng còn 12 tháng, kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề được thực hiện từ 1/1/2027 đối với bác sĩ, người hành nghề đã được cấp chứng chỉ hành nghề không phải kiểm tra đánh giá năng lực…
13/01/2024  18:59
Quy định chi tiết trong cấp giấy hành nghề khám chữa bệnh- Ảnh 1.

Nhiều quy định mới tại Nghị định số 96/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh chữa bệnh, có hiệu lực từ ngày 1/1/2024. Ảnh: VGP/HM

Đó là những quy định mới tại Nghị định số 96/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh chữa bệnh, có hiệu lực từ ngày 1/1/2024.

Cụ thể, theo đại diện Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, Nghị định này đã thay đổi thời gian thực hành trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó rút ngắn thời gian thực hành đối với bác sĩ từ 18 tháng xuống còn 12 tháng; điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, rút ngắn thời gian thực hành từ 9-12 tháng xuống còn 6-9 tháng, quy định cụ thể nội dung thực hành.

Hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề cũng được giảm bớt và đơn giản hoá, trong đó, đã bỏ phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ, thay thế lý lịch cá nhân bằng sơ yếu lý lịch tự thuật, không bắt buộc xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã trong sơ yếu lý lịch.

Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề được thực hiện từ 1/1/2027 đối với bác sĩ, từ 1/1/2028 đối với y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.

Với 3 chức danh hành nghề mới bao gồm: dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng đã được quy định cụ thể về thực hành, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp phép hành nghề để thực hiện cấp giấy phép hành nghề từ 1/1/2024, tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề từ 1/1/2029 theo lộ trình của Luật.

Trong giai đoạn từ khi Luật có hiệu lực đến thời điểm kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề, đối tượng thuộc diện cấp giấy phép hành nghề sẽ được cấp phép mà không phải qua kiểm tra đánh giá năng lực. Người hành nghề đã được cấp chứng chỉ hành nghề trước đây không phải kiểm tra đánh giá năng lực theo quy định của Luật.

Đối với cấp giấy phép hoạt động và quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, một số hình thức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được bổ sung, điều chỉnh, trong đó có một số loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới như: phòng khám bác sĩ y khoa, phòng khám y sỹ, phòng khám liên chuyên khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, cơ sở kính thuốc có thực hiện đo kiểm tra tật khúc xạ, cơ sở lọc máu…

Khám bệnh, chữa bệnh từ xa, khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, khám bệnh, chữa bệnh lưu động đã được quy định cụ thể, đặc biệt quy định cụ thể điều kiện, danh mục bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa. Đây là một điểm mới trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Xếp cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế dựa theo năng lực

 Điểm nổi bật trong quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 96/2023/NĐ-CP là xếp cấp chuyên môn kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dựa vào năng lực chuyên môn, năng lực hỗ trợ kỹ thuật, năng lực đào tạo thực hành và năng lực nghiên cứu khoa học.

Việc xếp cấp chuyên môn kỹ thuật không phụ thuộc vào cấp hành chính mà hoàn toàn căn cứ vào năng lực chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Nghị định 96/2023/NĐ-CP cũng quy định chi tiết quy trình, hồ sơ, thủ tục liên quan đến áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.

Trong đó, theo quy định của Luật, chỉ có 2 loại kỹ thuật mới, phương pháp mới, đó là kỹ thuật, phương pháp lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam hoặc lần đầu tiên áp dụng trên thế giới.

So với quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, quy định mới đã giới hạn chỉ bao gồm 2 nhóm thuộc kỹ thuật mới, phương pháp mới so với 3 nhóm trước đây (bao gồm cả kỹ thuật mới, phương pháp mới đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh).

Như vậy, theo quy định của Luật và Nghị định, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật lần đầu tiên tại cơ sở đó, nếu không thuộc nhóm kỹ thuật lần đầu tiên áp dụng trên thế giới hay tại Việt Nam thì chỉ áp dụng thủ tục bổ sung danh mục kỹ thuật hoặc áp dụng quy định về chuyển giao kỹ thuật, các quy trình đã được đơn giản hoá so với quy định trước đây.

Dự kiến bỏ 92 thủ tục hành chính, ban hành 37 thủ tục mới và thay thế

Quy định liên quan đến thử nghiệm lâm sàng đối với kỹ thuật mới, phương pháp mới, thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế cũng được quy định cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho việc đưa các kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế mới vào Việt Nam hoặc được nghiên cứu, phát triển tại Việt Nam có quy trình, hồ sơ, thủ tục chặt chẽ, áp dụng phù hợp với thông lệ quốc tế.

Nghị định cũng cho phép ưu tiên xử lý trước một số trường hợp đối với hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định số 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, để giúp đẩy nhanh, bảo đảm nguồn cung phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh.

Một trong những nội dung đã được bổ sung vào Luật và Nghị định là vấn đề huy động, điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm

hoạ, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và tình trạng khẩn cấp…

Bên cạnh Nghị định số 96/2023/NĐ-CP do Bộ Y tế tham mưu trình Chính phủ ban hành, Bộ Y tế cũng đã ban hành các thông tư quy định cụ thể một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (Thông tư số 27, 28, 30, 32, 34) nhằm cụ thể hoá một số nội dung do Luật giao.

Các quy định liên quan đến phạm vi hành nghề, cập nhật kiến thức y khoa liên tục, hoạt động của nhân viên y tế thôn bản, y tế thuộc đơn vị, cơ quan, tổ chức, nội dung thừa nhận tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức và hoạt động của hội đồng chuyên môn trong giải quyết tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh, quy định mẫu hồ sơ bệnh án…

Theo Bộ Y tế, Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 và các văn bản hướng dẫn đã giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc đối với người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ chế huy động trong phòng chống dịch, vấn đề xã hội hoá, giá dịch vụ và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Bộ Y tế dự kiến sẽ bãi bỏ 92 thủ tục hành chính, ban hành 34 thủ tục hành chính mới, 3 thủ tục hành chính thay thế để thực hiện Nghị định số 96/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

 ( Theo https://baochinhphu.vn/)

CHI TIẾT 12 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH KHÁM CHỮA BỆNH BỘ Y TẾ VỪA BÃI BỎ

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

Thủ tục cấp giấy khám sức khỏe cho người lái xe; Khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô... là những thủ tục trong 12 danh mục thủ tục hành chính bị Bộ Y tế bãi bỏ theo Quyết định mới nhất của Bộ.

Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

Cụ thể, danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ từ ngày 1/1/2024 bao gồm:

  1. Cấp Giấy chứng nhận sức khỏe đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đủ tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục I;
  2. Cấp Giấy chứng nhận sức khỏe đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Phụ lục I nhưng mắc một hoặc một số bệnh, tật quy định tại Phụ lục II;
  3. Khám sức khỏe định kỳ đối với thuyền viên làm trên tàu biển Việt Nam;
  4. Cấp Giấy khám sức khỏe cho người lái xe;
  5. Khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô;
  6. Cấp giấy khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên;
  7. Cấp giấy khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi;
  8. Cấp giấy khám sức khỏe cho người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  9. Khám sức khỏe định kỳ;
  10. Công bố cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe lái xe thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế và Bộ, ngành khác;
  11. Công bố cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe lái xe thuộc thẩm quyền của Sở Y tế;
  12. Thừa nhận tiêu chuẩn quản lý chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Cũng tại quyết định này, Bộ Y tế công bố 3 thủ tục hành chính mới gồm: 

Thứ nhất, đánh giá lần đầu việc đáp ứng thực hành tốt thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế; 

Thứ hai, đánh giá đột xuất việc đáp ứng thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng; đánh giá duy trì việc đáp ứng thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế; 

Thứ ba, kiểm soát thay đổi trong thử kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng.

Tại quyết định này, Bộ Y tế cũng bãi bỏ các quyết định đã ban hành trước đó, cụ thể:

  • Quyết định 889/QĐ-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế; 
  • Quyết định 4759/QĐ-BYT ngày 09/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế; 2510/QĐ-BYT ngày 17/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế; 
  • Quyết định 5921/QĐ-BYT ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung/bãi bỏ lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế; 
  • Quyết định 2900/QĐ-BYT ngày 6/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính và bãi bỏ một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế.

Thủ thuật đặt stent mạch vành: Quy trình, Chỉ định thực hiện.

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Đặt stent mạch vành còn được gọi là thủ thuật can thiệp mạch vành. Quy trình thủ thuật này ít xâm lấn, gần như an toàn và mang lại kết quả cao trong điều trị bệnh mạch vành. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi các bác sĩ Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

1. Đặt stent mạch vành là gì?

1.1 Stent là gì? Công dụng của đặt stent mạch vành

Stent là một cuộn lưới nhỏ được làm từ kim loại, sử dụng để đưa vào vị trí đoạn mạch vành bị tắc nghẽn. Sau đó, bóng thu nhỏ trong stent được nong ra để mở rộng lòng mạch, từ đó tạo điều kiện cho dòng máu lưu thông một cách dễ dàng. Thủ thuật đặt stent mạch vành thường được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến mạch vành cũng như xử lý các trường hợp nhồi máu cơ tim cấp.

1.2 Phân loại stent

Phương pháp phẫu thuật đặt stent mạch vành áp dụng một số loại stent sau:

● Stent kim loại thường (BMS)

Loại stent này còn được gọi là stent kim loại trần, không phủ thuốc bên ngoài. Chúng có nhược điểm là bị tăng khả năng hẹp lại sau khi được đặt. Tuy nhiên, điều này giúp bệnh nhân không cần phải sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu trong thời gian dài. Do đó, stent kim loại không phủ thuốc thường được xem là lựa chọn phù hợp cho những người có nguy cơ cao về chảy máu.

Tuy nhiên, vì tỷ lệ tái hẹp cao của loại stent kim loại này và sự phát triển của các loại stent mới có phủ thuốc, mà có thể sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu kép trong thời gian ngắn nên stent kim loại thường không được ưa chuộng sử dụng rộng rãi trong đặt stent mạch vành.

Ảnh minh hoạ stent kim loại
Ảnh minh hoạ stent kim loại

● Stent phủ thuốc (DES)

Đây là can thiệp mạch vành phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong các thủ thuật nong mạch vành đặt stent. Nhờ việc phủ một lớp thuốc ở bên ngoài, loại stent này đạt hiệu quả cao trong việc ngăn sự hình thành mô sẹo bên trong stent. Stent phủ thuốc (DES) có tác dụng giải phóng thuốc trực tiếp trong mạch máu, từ đó làm chậm sự phát triển quá mức của mô mạch máu vào trong stent, nhờ vậy giảm nguy cơ mạch máu bị hẹp trở lại.

● Stent tự tiêu (BRS)

Phương pháp nong mạch vành đặt stent BRS này có những ưu điểm đáng kể. Loại stent mạch vành này có một giá đỡ tạm thời và được phủ một lớp thuốc nhằm ngăn tái hẹp. Khi tình trạng tắc nghẽn mạch vành được cải thiện và máu lưu thông trở lại, stent sẽ dần tan trong cơ thể, trả lại trạng thái tự nhiên cho động mạch như chưa hề có sự can thiệp nào.

Ưu điểm khác của stent tự tan là giảm nguy cơ hình thành huyết khối muộn, từ đó giảm thời gian sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng thích hợp để sử dụng loại stent này. Do đó, việc áp dụng stent tự tan chưa được phổ biến như loại stent phủ thuốc.

1.3 Chỉ định đặt stent mạch trong trường hợp nào?

Phẫu thuật đặt stent mạch vành là một quyết định y tế được đưa ra dựa trên nhiều yếu tố, và nó thường được thực hiện trong các tình huống sau:

Đau thắt ngực ổn định không đáp ứng với điều trị thuốc tối ưu: Khi người bệnh trải qua đau thắt ngực và thuốc không hiệu quả, việc đặt stent có thể cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim bằng cách mở rộng động mạch vành bị hẹp.

● Đau thắt ngực ổn định với tình trạng thiếu máu cơ tim và tổn thương rõ ràng tại động mạch vành cấp máu cho vùng cơ tim quan trọng: Trong trường hợp người bệnh có các triệu chứng thiếu máu cơ tim và tổn thương đã được xác định, đặt stent có thể cần thiết để cải thiện cung cấp máu đến vùng cơ tim bị ảnh hưởng.

● Đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên nhưng có nguy cơ cao: Nếu nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp cao, đặt stent có thể được thực hiện để khắc phục vấn đề.

Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên: Trong trường hợp nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên trên điện tâm đồ, đặt stent là một biện pháp khẩn cấp để mở rộng động mạch và cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.

● Đau thắt ngực sau phẫu thuật làm cầu nối chủ vành: Nếu đau thắt ngực xuất hiện sau phẫu thuật làm cầu nối chủ vành (CABG), đặt stent có thể giúp mở rộng hoặc bảo vệ lại động mạch vành.

● Sau can thiệp động mạch vành qua da có triệu chứng tái hẹp trong stent: Nếu sau can thiệp đã thực hiện, stent bị tái hẹp hoặc có triệu chứng về vấn đề, đặt stent mới có thể cần thiết để duy trì thông thoáng của động mạch vành.

Các trường hợp chống chỉ định đặt stent mạch vành thường liên quan đến các yếu tố như tình trạng tổn thương không phù hợp cho can thiệp, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân không phù hợp hoặc tái hẹp động mạch vành ở nhiều vị trí sau can thiệp. Quyết định phẫu thuật đặt stent mạch vành luôn được đưa ra dựa trên tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân và sự tư vấn của bác sĩ.

Đau tức ngực
Người bệnh đau ngực không ổn định cần đặt stent động mạch vành

2. Quy trình đặt stent diễn ra như thế nào?

Can thiệp mạch vành qua da được tiến hành gồm các bước sau:

● Bệnh nhân được bác sĩ giải thích về thủ thuật, biến chứng có thể gặp và được ký cam kết thực hiện thủ thuật.

● Trước khi tiến hành thủ thuật, bệnh nhân sẽ được uống thuốc chống kết tập tiểu cầu (như aspirin, clopidogrel). Bác sĩ sẽ kiểm tra lại các tình trạng bệnh kèm theo, tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, chức năng thận, các rối loạn đông máu, dị ứng với các loại thuốc cản quang..., và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết bao gồm chụp X-quang ngực, điện tâm đồ và xét nghiệm máu.

ECG điện tim điện tâm đồ
Người bệnh được thực hiện kỹ thuật đo ECG trước khi đặt stent động mạch vành

 

Bệnh nhân sẽ được thông báo cần ngừng ăn hoặc uống trong 6 giờ trước khi thực hiện chụp động mạch. Can thiệp mạch vành sẽ được tiến hành thông qua một động mạch ở vùng đùi, cánh tay hoặc cổ tay. Bệnh nhân sẽ được gây tê tại vị trí tiến hành thủ thuật và để giúp bệnh nhân đỡ căng thẳng, bác sĩ có thể cho dùng thuốc an thần. Bên cạnh đó, bệnh nhân vẫn giữ tinh thần tỉnh táo trong suốt quá trình thực hiện.

● Trước hết, bác sĩ sẽ thực hiện đặt 1 đường vào từ động mạch quay hoặc động mạch đùi để đưa dụng cụ lên động mạch vành. Sau đó, một ống thông tim sẽ được đưa vào lỗ động động mạch vành trái hoặc phải. Bác sĩ tiếp theo sẽ tiến hành bơm thuốc cản quang qua ống thông tim vào mạch vành để hiển thị vị trí mạch máu bị tắc nghẽn chính xác trên màn hình phản quang (tia X).

● Sau khi phát hiện vị trí tổn thương hẹp mạch vành, bác sĩ sẽ dùng 1 dây dẫn siêu nhỏ ( khoảng 0,014”) thông qua ống thông tim vượt qua phần hẹp của mạch vành đến vị trí xa hơn. Tiếp theo, có thể tiến hành nong bóng tạo thuận cho stent đưa đến vị trí hẹp và bơm stent nở phủ toàn bộ lòng mạch máu. Thuốc cản quang lại tiếp tục được bơm vào trong động mạch vành để chắc chắn rằng dòng máu đang lưu thông ổn định. Khi thủ thuật kết thúc, bác sĩ sẽ rút toàn bộ dụng cụ và giữ lại stent đã nong lên tại chỗ hẹp mạch vành giúp tái thông mạch vành. Có hai loạistent: Stent thường và stent phủ thuốc. Stent phủ thuốc giúp ngăn ngừa sự phát triển của lớp nội mạc, giảm tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp động mạch vành một cách đáng kể.

● Quá trình tiến hành thủ thuật sẽ được theo dõi trong suốt bằng cách đo nhịp tim, mạch, huyết áp và mức oxy của bệnh nhân. Thời gian tiến hành thủ thuật thường kéo dài từ 45 đến 120 phút, phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng trường hợp.

Monitor
Các chỉ số sinh tồn sẽ được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình đặt stent

 

3. Đặt stent mạch vành có nguy hiểm không?

Đặt stent mạch vành hiện nay là một quy trình can thiệp tim mạch phổ biến và không nguy hiểm như nhiều bệnh nhân lo nghĩ. Quá trình tiến hành thủ thuật này thường chỉ mất khoảng 1 tiếng và bệnh nhân có thể được xuất viện sau 1 - 2 ngày, và sau đó sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên, những rủi ro có thể xảy đến sau khi bạn xuất viên và tự chăm sóc tại nhà. Bởi vì đặt stent mạch vành không đồng nghĩa với việc chữa khỏi bệnh mà bạn cần điều trị lâu dài và nâng cao ý thức cá nhân để ngăn ngừa nguy cơ biến chứng.

4. Các biến chứng có thể gặp sau khi đặt stent mạch vành là gì?

Mặc dù việc đặt stent mạch vành ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật bắc cầu, nhưng phương pháp này vẫn mang theo một số rủi ro cần xem xét:

4.1 Tái hẹp trong stent

Khi can thiệp mạch vành với stent phủ thuốc, có một tỷ lệ rủi ro nhỏ động mạch vành được điều trị có thể bị tắc lại (dưới 5%). Nguy cơ tái hẹp trong stent là khoảng 10% đến 20% khi sử dụng stent thường.

4.2 Tắc trong stent do cục máu đông

Sau thủ thuật, vẫn có thể xuất hiện các cục máu đông trong stent. Những cục máu đông này có thể đóng động mạch, gây nhồi máu cơ tim. Đó là lý do mà bạn cần sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu sau can thiệp theo chỉ dẫn của bác sĩ.

4.3 Chảy máu

Thông thường, sau khi đặt stent mạch vành, bệnh nhân chỉ bị một vết bầm tím ở vùng đùi hoặc cánh tay nơi đặt ống; tuy nhiên, sẽ có trường hợp bị chảy máu nghiêm trọng xảy ra và có thể phải truyền máu hoặc phải thực hiện các phẫu thuật cầm máu.

Ngoài ra, những rủi ro hiếm gặp khác của nong mạch vành bao gồm:

● Bóc tách động mạch chủ

● Bóc tách động mạch vành: Động mạch vành có thể bị rách hoặc vỡ trong quá trình thực hiện thủ thuật. Nếu xảy ra biến chứng này, bác sĩ có thể yêu cầu phẫu thuật bắc cầu khẩn cấp.

● Tác dụng phụ do thuốc cản quang: Việc sử dụng thuốc cản quang trong quá trình can thiệp mạch và đặt stent có thể gây tổn thương cho thận, đặc biệt đối với những người đã có vấn đề về thận. Trong trường hợp bạn có nguy cơ cao, bác sĩ có thể thực hiện các biện pháp để cố gắng bảo vệ thận của bạn, chẳng hạn như hạn chế lượng thuốc cản quang và đảm bảo rằng bạn được cung cấp đủ nước trong suốt quá trình điều trị.

● Đột quỵ: Đây là một biến chứng cực kỳ hiếm gặp của nong mạch vành

● Rối loạn nhịp tim: Trong quá trình thực hiện thủ thuật, tim có thể đập nhanh hoặc chậm hơn thường lệ, dẫn đến rối loạn nhịp tim. Những vấn đề về nhịp tim này thường chỉ kéo dài trong thời gian ngắn, tuy nhiên đôi khi có thể cần sử dụng thuốc hoặc máy tạo nhịp tạm thời để điều chỉnh.

Tóm lại, can thiệp mạch vành thành công sẽ giúp giảm bớt triệu chứng đồng thời cải thiện tiên lượng tuy nhiên nó cũng có những nguy cơ nhất định. Vì vậy, bạn cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh.

5. Chăm sóc sau khi can thiệp đặt stent mạch vành

Nếu quá trình thực hiện thủ thuật đặt stent mạch vành thành công tốt đẹp, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm nghỉ ngơi tại giường bệnh để bác sĩ theo dõi cũng như điều chỉnh thuốc. Thông thường, bệnh nhân có thể trở lại công việc hoặc hoạt động thường ngày sau 1 tuần từ khi đặt stent mạch vành. Khi về nhà, bệnh nhân nên uống nhiều nước hơn để tránh tụt huyết áp và vấn đề liên quan đến thận do tác dụng của thuốc cản quang. Nên tránh hoạt động thể dục mạnh và việc nâng vật nặng trong ít nhất một ngày sau đó. Hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào sau đây khi thực hiện thủ thuật:

● Sưng hoặc chảy máu vùng đâm kim và đặt dụng cụ đường vào mạch máu.

● Nhiễm trùng như: đỏ tấy, sưng, tiết dịch hoặc hành sốt

● Có sự thay đổi về nhiệt độ hoặc màu sắc của chân hoặc cánh tay bên thực hiện thủ thuật

● Bạn bị đau ngực hoặc khó thở

khám bệnh
Người bệnh cần được nghỉ ngơi tại giường bệnh sau quá trình đặt stent mạch vành (Ảnh minh họa)

 

Hầu hết những người đã trải qua thủ thuật can thiệp mạch vành cần sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu kép ít nhất trong vòng 1 năm. Sau 1 năm, một số bệnh nhân sẽ được bác sĩ xem xét lại và quyết định liệu pháp tiếp theo, có thể là tiếp tục sử dụng liệu pháp kép này hoặc chuyển sang sử dụng chỉ Aspirin hoặc Clopidogrel. Việc sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và không nên tự ý thay đổi hoặc ngừng thuốc.

Thủ thuật đặt stent mạch vành đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh mạch vành và cấp cứu các trường hợp nhồi máu cơ tim. Quan trọng hơn hết, không chỉ bệnh nhân đã được đặt stent mà cả những người chưa từng trải qua thủ thuật này cũng cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe, thay đổi lối sống hướng tới một cuộc sống lành mạnh nhằm giảm thiểu nguy cơ tắc nghẽn mạch vành và ngăn ngừa các vấn đề về tim mạch.

( Theo https://www.vinmec.com)

Hướng dẫn xử trí sốt cao co giật ở trẻ em dưới 6 tuổi

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Thị Cẩm Vân - Bác sĩ Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác đã có kinh nghiệm 07 năm làm Bác sĩ nội trú và Bác sĩ điều trị Nhi - Sơ sinh chuyên về điều trị các bệnh lý Nhi khoa về Hô hấp, Tiêu hóa, bệnh lý truyền nhiễm, nuôi dưỡng, các vấn đề thường gặp trẻ sơ sinh.

Sốt là phản ứng tự vệ bình thường của cơ thể trước sự xâm nhập của các mầm bệnh, vi rút từ bên ngoài . Nhưng nếu sốt từ 38.9 độ C trở lên thì hệ thần kinh rất dễ bị kích thích và xuất hiện các cơn co giật ở trẻ. Bài viết này sẽ cung cấp thêm các thông tin để xử trí khi trẻ bị co giật do sốt cao.

1. Những điều cần biết về sốt ở trẻ

Sốt là phản ứng của cơ thể khi không may bị nhiễm virus, vi khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, các bệnh tự miễn hoặc các bệnh lý ác tính... Nếu sốt không không gây khó chịu thì trẻ sẽ hết sốt tự nhiên và phần lớn các bệnh nhiễm trùng tình trạng sốt sẽ hết nhanh chóng.

Khi nhiệt độ cơ thể trẻ trên 37,5 độ C được xác định là sốt. Nhiệt độ từ 37,5 độ C đến 38 độ C được cho là sốt nhẹ, từ 38 độ C đến 39 độ C là sốt vừa, từ 39 độ C đến 40 độ C là sốt cao, trên 40 độ C là sốt rất cao.

Cha mẹ không nên cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi nhiệt độ vẫn dưới 38,5 độ. Khi trẻ sốt nhẹ ở mức 37,5-38,5 độ C chỉ cần cởi bớt quần áo, cho bé uống nhiều nước hoặc bú mẹ nhiều hơn.

Sốt cao co giật là tình huống thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng đến 6 tuổi do não bộ của trẻ chưa phát triển toàn diện nên có những phản ứng nhạy cảm với các rối loạn của nhiệt độ cơ thể. Sốt co giật ở trẻ thường lành tính không gây bất cứ tổn hại nào cho não của trẻ và thường biến mất sau vài chục giây. Co giật do sốt cao thông thường không gây hại não.

sốt cao
Trẻ được xác định là sốt khi nhiệt độ cơ thể trên 37,5 độ C

2. Dấu hiệu của trẻ bị co giật do sốt cao

  • Chân tay trẻ cứng lại, sau đó co giật, hai mắt trợn ngược;
  • Ngừng thở trong vài giây, nôn, tiểu tiện và đại tiện không tự chủ;
  • Sau cơn co giật trẻ thường rất buồn ngủ;
  • Trẻ có sự nhầm lẫn, mơ màng sau khi co giật nhưng sẽ phục hồi lại trạng thái bình thường trong vòng 1 tiếng.

3. Cách xử trí sốt cao co giật ở trẻ em

Nhiều phụ huynh luống cuống, bối rối không biết phải xử trí sốt cao cao giật ở trẻ em như thế nào là đúng nên trong nhiều tình huống vô tình gây tổn thương cho trẻ. Dưới đây là một số hướng dẫn cha mẹ nên tham khảo:

Bước 1Thông đường thở cho trẻ

Khi thấy trẻ bị co giật do sốt cao, phụ huynh cần hết sức bình tĩnh, đặt trẻ nằm nghiêng, không gập đầu để trẻ có thể thở tốt. Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý tuyệt đối không giữ chặt trẻ, không đưa bất kỳ vật gì kể cả chất lỏng vào miệng trẻ, tính thời gian co giật của trẻ và ghi nhớ các biểu hiện co giật của trẻ.

Bước 2Dùng thuốc hạ sốt bằng cách nhét vào hậu môn của trẻ

Dùng thuốc Paracetamol liều 10mg/kg/lần để hạ sốt cho trẻ. Đối với trẻ 6 tháng đến 1 tuổi dùng liều lượng 1 viên 80mg; trẻ từ 1-5 tuổi dùng 1 viên hàm lượng 150mg.

Bước 3: Làm mát cơ thể trẻ để hạ sốt

  • Dùng khăn đã nhúng nước ấm để đặt ở nách, bẹn và sau mang tai của trẻ.
  • Thay khăn ấm mới sau mỗi 2-3 phút và ngừng khi nhiệt độ nách của bé dưới 30 độ C.
  • Đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
hạ sốt cho trẻ
Làm mát cơ thể trẻ để hạ sốt trước khi đưa đến bệnh viện kiểm tra

4. Cách phòng tránh cơn co giật khi trẻ bị sốt

Sốt co giật ở trẻ em rất dễ tái phát. Tuy nhiên, nếu biết cách xử lý ngay khi trẻ bị sốt thì sẽ phòng tránh được các cơn co giật xảy ra ở trẻ. Dưới đây là một số cách phòng tránh cơn co giật khi trẻ bị sốt.

  • Đưa trẻ đi khám ngay khi trẻ bị sốt để biết nguyên nhân và cách phòng tránh các cơn co giật;
  • Cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc các chất điện giải bù nước khi bị sốt;
  • Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, không ủ ấm trẻ;
  • Thường xuyên theo dõi nhiệt độ cơ thể của trẻ bằng nhiệt kế;
  • Lau người cho trẻ bằng nước ấm để hạ sốt khi thân nhiệt của trẻ trên 39 độ C;
  • Khi trẻ bị co giật do sốt cao thì cha mẹ phải hết sức bình tĩnh để chăm sóc trẻ đúng cách và sau khi hết cơn co giật phải đưa trẻ đến trung tâm y tế để khám và điều trị sớm.

Sốt có thể là những dấu hiệu của các căn bệnh nguy hiểm. Bởi vậy, khi bé bị sốt cao kéo dài bạn nên đưa bé đến trung tâm y tế để được các bác sĩ khám và chẩn đoán sớm.

Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.

Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.

( Theo https://www.vinmec.com)

Ăn gì phòng ngừa đột quỵ và bệnh tim?

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Mặc dù thức ăn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ, nhưng nhiều người vẫn thường khó thay đổi thói quen ăn uống của mình, từ đó làm bệnh tiến triển nặng hơn do chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn. Vậy cần ăn gì để phòng ngừa đột quỵ và phòng tránh bệnh tim?

Việc duy trì chế độ dinh dưỡng rất quan trọng đối với người có tiền sử mắc bệnh tim mạch và đột quỵ. Vì thế, nếu xây dựng được chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tim hợp lý, cân nhắc các thực phẩm cần tránh và bổ sung các thực phẩm lành mạnh sẽ cải thiện sức khỏe tim mạch, cũng như tránh được nguy cơ đột quỵ. Người bệnh có thể tham khảo cách xây dựng chế độ dinh dưỡng trong bài viết sau đây:

1. Kiểm soát lượng thức ăn của mỗi khẩu phần ăn

 

Lượng thức ăn cũng quan trọng như loại thức ăn được sử dụng. Thói quen ăn quá no có thể dẫn đến việc bổ sung nhiều calo hơn mức cần thiết. Các phần ăn được phục vụ trong nhà hàng thường nhiều hơn nhu cầu cơ bản.

Theo đó, bạn nên dùng đĩa hoặc bát nhỏ để giúp kiểm soát khẩu phần ăn. Bổ sung nhiều hơn các loại thực phẩm ít calo, giàu chất dinh dưỡng, chẳng hạn như trái cây, rau, và các phần nhỏ hơn các loại thực phẩm giàu calo và muối như thức ăn tinh chế, chế biến sẵn hoặc các loại thức ăn nhanh. Chiến lược này có thể hình thành chế độ ăn uống tốt cho trái tim và vòng eo.

Thói quen ăn quá no có thể dẫn đến việc bổ sung nhiều calo nhiều hơn mức cần thiết
Thói quen ăn quá no có thể dẫn đến việc bổ sung nhiều calo nhiều hơn mức cần thiết

 

Theo dõi số lượng thức ăn trong khẩu phần ăn. Số lượng thức ăn của mỗi nhóm thực phẩm được khuyến nghị có thể khác nhau tùy thuộc vào chế độ ăn uống cụ thể hoặc các nguyên tắc khác nhau. Khẩu phần ăn được xác định bằng các phép đo thông thường như cốc, ounce hoặc miếng. Ví dụ, một khẩu phần mì ống bằng khoảng 1/3 đến 1/2 cốc, hoặc bằng kích thước của một quả bóng khúc côn cầu. Một khẩu phần thịt, cá hoặc gà khoảng 2 đến 3 ounce, hoặc bằng kích thước và độ dày của một bộ bài.

Đánh giá khẩu phần ăn là một kỹ năng có thể học được. Cốc và thìa có thể được sử dụng để đo lường hoặc cân cho đến khi đạt được một khẩu phần ăn hợp lý.

2. Ăn nhiều rau và trái cây

 

Rau và trái cây là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất dồi dào. Rau và trái cây cũng ít calo và giàu chất xơ. Rau và trái cây, giống như các loại thực vật khác hoặc thực phẩm có nguồn gốc thực vật, chứa các chất có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch. Ăn nhiều trái cây và rau quả hơn có thể cắt giảm lượng thực phẩm có hàm lượng calo cao, chẳng hạn như thịt, pho mát và đồ ăn nhẹ.

Việc bổ sung rau và trái cây trong chế độ ăn uống là một việc dễ thực hiện. Sau khi rửa sạch, bạn nên để được để khô ráo và cắt nhỏ, bảo quản trong tủ lạnh để ăn nhanh. Chọn công thức nấu ăn có rau hoặc trái cây làm nguyên liệu chính, chẳng hạn như món xào rau hoặc trái cây tươi trộn thành món salad. Tuy nhiên, có một số loại rau và trái cây nên hạn chế, bao gồm:

  • Dừa
  • Rau với nước sốt kem
  • Rau chiên hoặc tẩm bột
  • Trái cây đóng hộp, đóng gói trong siro
  • Trái cây đông lạnh có thêm đường

3. Chọn ngũ cốc nguyên hạt

Ngũ cốc nguyên hạt
Ngũ cốc nguyên hạt rất giàu chất xơ

 

Ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ và các chất dinh dưỡng khác, có vai trò trong việc điều hòa huyết áp và sức khỏe tim mạch. Bạn có thể tăng lượng ngũ cốc nguyên hạt trong chế độ ăn uống bằng cách thay thế cho các sản phẩm ngũ cốc tinh chế.

Các sản phẩm ngũ cốc nên lựa chọn như:

  • Bột mì, bánh mì nguyên hạt, tốt nhất là bánh mì 100% lúa mì hoặc bánh mì 100% ngũ cốc nguyên hạt
  • Ngũ cốc giàu chất xơ với 5 g chất xơ trở lên trong một khẩu phần
  • Ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, lúa mạch và kiều mạch (kasha)
  • Mì ống nguyên chất
  • Bột yến mạch (cắt thép hoặc thường)

Các sản phẩm ngũ cốc nên tránh hoặc hạn chế:

  • Bột mì trắng, bánh mì trắng tinh chế
  • Bánh nướng xốp
  • Bánh quế đông lạnh
  • Bánh mì ngô
  • Bánh rán, bánh quy
  • Bánh mì nhanh Bánh nướng
  • Mì trứng
  • Bắp rang bơ
  • Bánh quy, snack giàu chất béo

 

 
4. Hạn chế chất béo không lành mạnh
Khoai tây chiên
Hạn chế ăn các thực phẩm nhiều chất béo như khoai tây chiên không tốt cho tim mạch

 

Hạn chế ăn chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa là một bước quan trọng để giảm lượng cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Mức cholesterol trong máu cao có thể dẫn đến sự tích tụ các mảng xơ vữa trong động mạch, được gọi là xơ vữa động mạch, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đưa ra những hướng dẫn sau đây về lượng chất béo cần có trong một chế độ ăn uống tốt cho tim mạch:

  • Chất béo bão hòa: Không quá 5 đến 6% tổng lượng calo trung bình mỗi ngày, hoặc không quá 11 đến 13g chất béo bão hòa nếu tuân theo chế độ ăn 2.000 calo mỗi ngày
  • Tránh chất béo chuyển hóa

Bạn có thể giảm lượng chất béo bão hòa trong chế độ ăn bằng cách cắt giảm chất béo khỏi thịt hoặc chọn loại thịt nạc có ít hơn 10% chất béo. Bạn cũng có thể thêm ít bơ thực vật khi nấu ăn và phục vụ.

Bạn cũng có thể sử dụng các thực phẩm ít chất béo để có một chế độ ăn tốt cho tim mạch. Nên kiểm tra nhãn thực phẩm của một số bánh quy, bánh ngọt, kem phủ, bánh quy giòn và khoai tây chiên. Những loại thực phẩm này, ngay cả những loại được dán nhãn "giảm chất béo" có thể được làm bằng dầu có chứa chất béo chuyển hóa. Những loại thực phẩm chứa chất béo chuyển hóa thường được ghi nhãn với cụm từ "hydro hóa một phần" trong danh sách thành phần.

dầu ô liu ép lạnh
Dầu ô liu có chứa chất béo nên được lựa chọn

 

Khi sử dụng chất béo, hãy chọn chất béo không bão hòa đơn, như dầu ô liu hoặc dầu hạt cải. Chất béo không bão hòa đa được tìm thấy trong một số loại cá, quả bơ, quả hạch và hạt, cũng là những lựa chọn tốt để phòng tránh bệnh tim và đột quỵ. Khi được sử dụng thay cho chất béo bão hòa, chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa có thể giúp giảm tổng lượng cholesterol trong máu. Nhưng bổ sung chất béo không bão hòa nên được duy trì ở mức điều độ. Tất cả các loại chất béo đều chứa nhiều calo.

Bổ sung chất béo lành mạnh (và chất xơ) vào chế độ ăn uống là việc dễ thực hiện. Hạt lanh là loại hạt nhỏ màu nâu chứa nhiều chất xơ và axit béo omega-3. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hạt lanh có thể giúp giảm cholesterol ở một số người, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm. Bạn có thể xay hạt trong máy xay cà phê hoặc máy xay thực phẩm và khuấy một thìa cà phê với sữa chua, nước sốt táo hoặc ngũ cốc nóng.

Các loại thực phẩm chứa chất béo nên được lựa chọn:

  • Dầu ô liu
  • Dầu canola
  • Dầu thực vật và hạt
  • Bơ thực vật, không chứa chất béo chuyển hóa
  • Bơ thực vật làm giảm cholesterol
  • Hạt quả hạch

Các loại thực phẩm chứa chất béo không nên được lựa chọn:

  • Mỡ lợn
  • Mỡ từ thịt xông khói
  • Nước thịt
  • Sốt kem
  • Bơ thực vật hydro hóa
  • Bơ ca cao, có trong sô cô la
  • Dầu dừa, cọ, hạt bông và hạt cọ

5. Chọn nguồn protein ít chất béo

cá hồi hun khói
Cá hồi có lượng axit béo omega-3 cao có thể làm giảm chất béo trong máu

 

Thịt nạc, thịt gia cầm và cá, các sản phẩm từ sữa ít béo và trứng là các nguồn cung cấp protein tốt nhất. Nhưng nên cẩn thận để chọn các loại thực phẩm ít chất béo hơn, chẳng hạn như sữa tách kem thay vì sữa nguyên chất và ức gà không da hơn là các miếng gà rán. Cá là một sự thay thế tốt cho các loại thịt giàu chất béo. Và một số loại cá rất giàu axit béo omega-3, có thể làm giảm chất béo trong máu được gọi là chất béo trung tính. Bạn sẽ tìm thấy lượng axit béo omega-3 cao nhất trong các loại cá nước lạnh, chẳng hạn như cá hồi, cá thu và cá trích. Các nguồn thực phẩm khác là hạt lanh, quả óc chó, đậu nành và dầu hạt cải. Các loại đậu như đậu Hà Lan và đậu lăng cũng là những nguồn cung cấp protein dồi dào và chứa ít chất béo, không có cholesterol, là những thực phẩm thay thế tốt cho thịt.

Nên thay thế protein có nguồn gốc từ thực vật cho protein có nguồn gốc từ động vật ví dụ, một chiếc bánh burger đậu nành hoặc đậu cho một chiếc bánh hamburger sẽ giảm lượng chất béo và cholesterol, cũng như tăng lượng chất xơ của bạn.

Các nguồn protein nên lựa chọn bao gồm:

  • Các sản phẩm từ sữa ít béo, chẳng hạn như sữa tách béo hoặc ít béo (1%), sữa chua và pho mát
  • Trứng
  • Cá, đặc biệt là cá nước lạnh, béo, chẳng hạn như cá hồi
  • Gia cầm không da
  • Cây họ đậu
  • Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành, chẳng hạn như bánh mì kẹp thịt đậu nành và đậu phụ
  • Thịt nạc xay

Các nguồn protein nên hạn chế hoặc tránh như:

  • Sữa nguyên chất béo và các sản phẩm từ sữa khác
  • Thịt nội tạng, chẳng hạn như gan
  • Thịt mỡ
  • Xúc xích
  • Thịt ba rọi
  • Thịt chiên hoặc tẩm bột

6. Giảm natri trong khẩu phần ăn

Bệnh nhân suy tim không nên ăn nhiều các thực phẩm giàu natri
Bệnh nhân suy tim không nên ăn nhiều các thực phẩm giàu natri

 

Ăn nhiều natri có thể góp phần làm tăng huyết áp, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Giảm natri là một phần quan trọng của chế độ ăn uống tốt để phòng tránh đột quỵ và bệnh tim mạch. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo rằng:

  • Người lớn khỏe mạnh không nên ăn quá 2.300 miligam (mg) natri mỗi ngày (khoảng một thìa cà phê muối)
  • Một cách lý tưởng, đa số người lớn không có quá 1.500 mg natri mỗi ngày

Mặc dù giảm lượng muối thêm vào thức ăn là một bước cần thiết, nhưng phần lớn lượng muối đến từ thực phẩm đóng hộp hoặc chế biến sẵn, chẳng hạn như súp, bánh nướng và đồ hộp. Ăn thực phẩm tươi và tự nấu súp và món hầm có thể làm giảm lượng muối ăn vào. Nếu thích sự tiện lợi của thực phẩm đóng hộp và các bữa ăn chế biến sẵn, hãy tìm những loại có hàm lượng natri thấp.

Một cách khác để giảm lượng muối ăn là chọn gia vị cẩn thận. Nhiều loại gia vị có sẵn trong các chất thay thế muối có thể thêm hương vị cho món ăn của bạn với ít natri hơn.

Các món ít muối nên được chọn:

  • Các loại thảo mộc và gia vị
  • Hỗn hợp gia vị không muối
  • Súp đóng hộp ít muối hoặc các bữa ăn chế biến sẵn
  • Các phiên bản giảm muối của gia vị, chẳng hạn như nước tương giảm muối và tương cà giảm muối

Các món nhiều muối để hạn chế hoặc tránh:

  • Muối ăn
  • Thực phẩm đóng hộp và thực phẩm chế biến sẵn
  • Gia vị như tương cà, sốt mayonnaise và nước tương
  • Bữa ăn nhà hàng

Chế độ ăn uống là một phần rất quan trọng đối với sức khỏe nói chung và sức khỏe tim mạch nói riêng. Nếu người bệnh không thực hiện đúng chế độ dinh dưỡng bệnh tim mạch thì nguy cơ phát triển bệnh càng tăng đồng thời sẽ gặp các vấn đề sức khoẻ như: Đột quỵ, tăng huyết áp, tăng mỡ máu, béo phì, tiểu đường type 2,...

10 XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ ĐANG TỪNG BƯỚC THAY ĐỔI NGÀNH Y TẾ .

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Công nghệ đang từng ngày chuyển mình nhằm đạt tới những đỉnh cao vĩ đạo mới, biến cuộc sống của con người trở nên thuận tiện, dễ dàng hơn. Sự kết hợp giữa y học và công nghệ là bước tiến hoàn hảo giúp chất lượng cuộc sống con người không ngừng được nâng cao. Vậy công nghệ đã từng bước thay đổi y học như thế nào? Liệu trong tương lai công nghệ y học sẽ còn phát triển ra sao? Khám phá ngay những thông tin thú vị như thế trong bài viết dưới đây của FSI.

Trí tuệ nhân tạo (AI)

AI luôn được các nhà khoa học kì vọng rằng chúng sẽ đạt tới khả năng có thể thiết kế lại toàn bộ chu trình chăm sóc sức khỏe hiện nay của con người. Những thuật toán của AI hiện đã được ứng dụng trong quá trình khai thác hồ sơ y tế, lên kế hoạch điều trị, hay phân luồng, kiểm soát bệnh nhân tại các cơ sở y tế,… tại nhiều quốc gia trên thế giới. 

Ngoài ra, với khả năng học máy trên hệ cơ sở dữ liệu lớn, một số giải pháp kết hợp cùng với AI hiện nay đã chứng minh được tính khả thi trong việc hỗ trợ chẩn đoán bệnh sớm với độ chính xác tương đối cao.

Những thuật toán của AI hiện đã được ứng dụng trong quá trình khai thác hồ sơ y tế, lên kế hoạch điều trị

Thực tế ảo (VR)

Hiện nay công nghệ thực tế ảo VR đang có những tác động hai chiều tới cả bác sĩ và bệnh nhân. Về phía các bác sĩ, công nghệ này hiện nay đang được sử dụng để tiến hành đào tạo các bác sĩ phẫu thuật trong hoạt động thực hành.

Một nghiên cứu gần đây của Harvard Business Review cho thấy rằng các bác sĩ phẫu thuật được đào tạo nhờ công nghệ thực tế ảo VR có thể tăng 230% hiệu suất tổng thể (nhanh hơn và chính xác hơn) so với các phương thức đào tạo truyền thống khác.

Thực tế, các bệnh nhân cũng được hưởng lợi rất nhiều từ công nghệ này. Nhờ VR mà các bác sĩ tạo ra phương pháp điều trị cơn đau, đánh lạc hướng bệnh nhân khỏi các kích thích đau (bằng cách cho người bệnh đeo kính ứng dụng công nghệ VR và trải nghiệm các hình ảnh/cảnh quan nhẹ nhàng, thư thái). Nhờ vậy mà nỗi đau bệnh nhân phải chịu cũng vì thế mà được xoa dịu và giảm đi đáng kể. 

Công nghệ thực tế ảo VR được ứng dụng trong việc đào tạo bác sĩ hiện hành trong quá trình phẫu thuật
 

Thực tế tăng cường (AR)

VR có tên tiếng Anh là Virtual Reality và chúng ta có thể dễ dàng tìm kiếm cho mình kính thực tế ảo VR trên thị trường hiện nay như Samsung Gear VR, Google Cardboard,… Người dùng sẽ được trải nghiệm một thế giới ảo mới lạ, khác hoàn toàn, toàn bộ tầm nhìn đều được bao phủ bởi thiết bị. 

AR là chữ viết tắt của Augmented Reality. Công nghệ thực tế tăng cường AR chính là sự kết hợp của thế giới thật với thông tin ảo, chứ nó không hề tách riêng biệt giữa thế giới ảo và thực như VR. Công nghệ AR này sẽ bổ sung những chi tiết ảo vốn được tạo bởi máy tính, smartphone vào thế giới thực để từ đó nâng cao trải nghiệm người dùng. Khi sử dụng công nghệ này, người dùng hoàn toàn có thể thoải mái tương tác với những nội dung ảo ngay trong đời thực, như chạm vào, tóm lấy,… 

Hiện tại, ở một số quốc gia các sinh viên y khoa đã và đang sử dụng kính thực tế tăng cường AR trong nghiên cứu giải phẫu. Loại kính này sẽ giúp các bác sĩ có thể truy cập vào các mô tả chi tiết và chính xác về giải phẫu người để từ đó nghiên cứu rõ về thể trạng của đối tượng mà không cần đến cơ thể thật ngay trước mắt.

Hiện tại, ở một số quốc gia các sinh viên y khoa đã và đang sử dụng kính thực tế tăng cường AR trong nghiên cứu giải phẫu

Thiết bị theo dõi, cảm biến chăm sóc sức khỏe

Con người thường có xu hướng theo dõi cũng như quản lý các chỉ số sức khỏe, đó chính là lý do các thiết bị cảm biến sức khoẻ đã ra đời. Nhờ các thiết bị đeo cảm biến mà cân nặng, mức độ vận động trong ngày, nhịp tim hay chất lượng giấc ngủ,… đều được cập nhật đều đặn một cách chính xác.

Với khả năng theo dõi, cảnh báo các dấu hiệu bất thường và đồng thời chia sẻ kết quả thu được với các bác sĩ cá nhân, những thiết bị này trao quyền cho con người trong việc kiểm soát sức khỏe và đưa ra các quyết định sáng suốt, kịp thời.

Thiết bị theo dõi, cảm biến sẽ nâng cao chất lượng sức khỏe của con người

Thiết bị chăm sóc y tế Tricorder

Thiết bị y tế Tricorder hay có tên gọi là Scout giúp người dùng giám sát và theo dõi được nhiệt độ cơ thể, điện tâm đồ, nhịp tim, độ bão hòa oxy hay mức độ căng thẳng một cách chính xác. Thiết bị này sẽ hoạt động nếu được tiếp xúc với trán người trong khoảng 10 giây sau đó sẽ cho ra kết quả. 

Hiện nay có thể khẳng định công nghệ chăm sóc sức khỏe đang phát triển không ngừng theo cấp số nhân. Và giấc mộng về một thế giới với các thiết bị toàn năng có thể chẩn đoán cũng như phân tích bệnh tật một cách chi tiết cũng dần trở thành hiện thực.

Trên thị trường hiện đã có một số sản phẩm được nghiên cứu và phát triển từ xu hướng này. Những thiết bị này thường nhỏ và mỏng, có thể đo được chính xác một loạt các thông số như nhịp thở, nhịp tim, vị trí cơ thể, nhiệt độ da, mức độ hoạt động, dáng đi, trạng thái ngủ,…

Thiết bị chăm sóc y tế Tricorder có thể đo được chính xác một loạt các thông số như nhịp thở, nhịp tim, vị trí cơ thể, nhiệt độ da, mức độ hoạt động, dáng đi, trạng thái ngủ

Giải trình tự gen

Chính phủ Mỹ đã từng chi tới 2.7 tỷ đô dành cho dự án giải trình tự gen. Hiện nay, Mỹ cũng đang từng bước nỗ lực để có thể giải trình tự gen người với chi phí 100$/người, tương đương với việc tiến hành các xét nghiệm máu. 

Từ các kết quả giải trình tự gen, chúng ta hoàn toàn có thể nắm được các thông tin liên quan tới độ nhạy cảm với các loại thuốc, thể trạng tổng thể hay những dấu hiệu bất thường để phòng ngừa và thậm chí có thể nhìn ra được lịch sử y tế gia đình.

Cách mạng hóa quá trình phát triển thuốc

Không thể phủ nhận rằng để phát triển các dòng thuốc mới đòi hỏi các bác sĩ phải đầu tư rất nhiều thời gian và nguồn lực. Tuy nhiên để hướng tới một tương lai có thể rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo an toàn cho bệnh nhân sử dụng thì nhiều công ty dược phẩm đã ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các thử nghiệm thuốc. 

Những công nghệ và phương pháp tiếp cận hiện đại trên đã, đang và sẽ từng bước thống trị thị trường dược phẩm, tạo ra những loại thuốc đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sức khoẻ của mỗi bệnh nhân. 

Công nghệ hiện đại sẽ giúp cách mạng hoá quá trình phát triển thuốc

Công nghệ NANO

Những hạt nano cùng các thiết bị nano được dự đoán sẽ sớm hoạt động như các hệ dẫn thuốc chính xác và trở thành các công cụ điều trị ung thư. Thậm chí chúng có thể thực hiện được một số ca phẫu thuật.

Từ năm 2014, các nhà nghiên cứu của Viện Nhân chủng học tiến hóa Max Planck, Đức đã trực tiếp thiết kế ra các robot siêu nhỏ cho phép chúng có khả năng di chuyển bên trong cơ thể người. Cuối năm 2018, các nhà nghiên cứu của MIT (Viện Công nghệ Massachusetts) đã sáng tạo ra một viên thuốc điện tử có thể điều khiển không dây. Chúng sẽ đóng vai trò chuyển tiếp thông tin giúp chẩn đoán hoặc giải phóng thuốc theo mệnh lệnh từ điện thoại thông minh đã kết nối trước đó.

Công nghệ nano cũng cũng có thể giúp tạo ra các bản vá thông minh. Tại CES 2020, một công ty có trụ sở tại Pháp đã cho ra mắt bản vá thông minh. Bản vá này sẽ cho phép theo dõi vết thương liên tục và lõi graphene để kích thích quá trình lành vết thương.

Những hạt nano cùng các thiết bị nano được dự đoán sẽ sớm hoạt động như các hệ dẫn thuốc chính xác và trở thành các công cụ điều trị ung thư.

Robotics

Có thể nói việc ứng dụng robot trong y học trở nên vô cùng phát triển. Hiện có rất nhiều loại robot y tế khác nhau đang được ứng dụng tại cơ sở y tế của nhiều quốc gia cụ thể như robot đồng hành trong phẫu thuật, robot giúp nâng đỡ các bệnh nhân lớn tuổi, robot khử trùng,… 

Sự đồng hành của những robot này có thể làm giảm các vấn đề tinh thần cho con người cùng như giúp đỡ các trẻ em có bệnh mãn tính. Một số robot còn được trang bị các thiết bị cảm biến nhanh nhạy cùng hệ thống camera, micro để các bệnh nhân có thể dễ dàng tương tác. 

Hiện nay có rất nhiều loại robot được ứng dụng trong y học như robot đồng hành trong phẫu thuật, robot giúp nâng đỡ các bệnh nhân lớn tuổi, robot khử trùng,…

In 3D

Công nghệ in 3D thực sự đã viết nên những điều kỳ diệu trong y khoa. Công nghệ này sẽ sử dụng hệ thống máy chụp CT hay cộng hưởng từ (MRI). Những thiết bị được sử dụng có khả năng quét và chụp cắt lớp bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể người. Và nếu như chúng ta tiến hành xếp chồng các lớp này lại với nhau sẽ tạo nên một hình ảnh 3 chiều của cơ quan, bộ phận trên cơ thể. Hiện nay ngành y học hiện đại có thể sáng tạo ra chân tay, răng, xương,… giả trên cơ thể người với độ chính xác hoàn hảo. Chúng hoàn toàn có thể chuyển động linh hoạt theo ý muốn nhờ vào các thiết bị hỗ trợ khác.

Hiện nay trên thế giới một số nhà khoa học đang nghiên cứu sản xuất thử nghiệm bộ phận cơ thể phức tạp (nội tạng) thông qua công nghệ in 3D kết hợp với công nghệ tách tế bào. Tức là những bộ phận 3D này hoàn toàn có thể “sống” và đảm nhận nhiệm vụ tương đương so với bộ phận gốc trên cơ thể người.

Vào tháng 11 năm 2019, nhiều nhà nghiên cứu tại Học viện Bách khoa Rensselaer ở Troy, New York đã phát triển một phương pháp in da sống 3D cùng với các mạch máu. Có thể thấy nghiên cứu này đã mở ra một phương pháp ghép da mới cho các bệnh nhân bỏng. Chính ngành công nghiệp dược phẩm cũng từng bước được hưởng lợi từ công nghệ hiện đại này. Từ khoảng  năm 2015, các loại thuốc in 3D đã chính thức được FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) phê chuẩn và cho phép phân phối rộng rãi trên thị trường.

Nhờ công nghệ in 3D ngành y học hiện đại có thể sáng tạo ra chân tay giả, thuộc viên hay mạch máu,… dùng trong quá trình chữa trị cho bệnh nhân

Như vậy trên đây chính là kết quả, là những thành tựu tuyệt vời của sự kết hợp giữa y học và công nghệ. Chính những phát kiến hiện đại đã giúp chất lượng sức khỏe của con người từng bước được cải thiện và mỗi chúng ta hoàn toàn có thể chủ động hơn khi đối diện với bệnh tật. Nhờ sự phát triển của những công nghệ hiện đại mà nhiều bệnh nan y hiểm nghèo trong thời điểm hiện tại chắc chắn sẽ tìm ra phương pháp điều trị nhờ công nghệ hiện đại trong tương lai. 

Những điểm mới cơ bản của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi)

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi) được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 2, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2024.

Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 gồm 12 chương và 121 Điều và có những điểm mới cơ bản. Trong đó, nâng cao kỹ năng hành nghề, tăng cường quản lý hoạt động của người hành nghề: Để tăng cường việc quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người hành nghề và thể chế hóa quan điểm của Đảng về công tác khám bệnh, chữa bệnh, Luật quy định mở rộng đối tượng hành nghề - thay đổi từ việc cấp giấy phép hành nghề theo văn bằng chuyên môn sang quy định cấp giấy phép hành nghề theo chức danh chuyên môn.

Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi) đã nâng cao, chuẩn hóa kỹ năng của người hành nghề. Cụ thể, Luật thay đổi phương thức cấp giấy phép hành nghề từ việc cấp giấy phép hành nghề thông qua xét hồ sơ sang quy định phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi cấp giấy phép hành nghề.

Luật quy định giấy phép hành nghề có giá trị 5 năm và quy định cập nhật kiến thức y khoa là một trong các điều kiện để gia hạn giấy phép hành nghề

Quy định người nước ngoài hành nghề hành nghề lâu dài tại Việt Nam và khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam phải sử dụng tiếng Việt thành thạo trong khám bệnh, chữa bệnh trừ một số trường hợp hợp tác trao đổi chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo.

Họp báo công bố Lệnh của quyền Chủ tịch nước công bố Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi).
Họp báo công bố Lệnh của quyền Chủ tịch nước công bố Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi).

Quy định áp dụng kê đơn thuốc điện tử, bệnh án điện tử và các thông tin này phải kết nối với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để kiểm soát, giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ của người hành nghề và liên thông kết quả khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Cùng với đó, Luật cũng có các quy định về nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Về nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Bổ sung quy định bắt buộc cơ sở phải tự phải đánh giá chất lượng khám bệnh, chữa bệnh theo bộ tiêu chuẩn chất lượng cơ bản do Bộ Y tế ban hành theo định kỳ hằng năm và phải cập nhật kết quả tự đánh giá lên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá cũng như công khai thông tin về mức độ chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Bổ sung quy định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ứng dụng công nghệ thông tin nhằm mục tiêu từng bước liên thông kết quả khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tạo thuận lợi cho người bệnh, đồng thời cũng là giải pháp để quản lý hoạt động hành nghề của các tổ chức, cá nhân.

Về tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, Luật thay đổi từ 4 tuyến chuyên môn thành 3 cấp chuyên môn.

Cho phép phòng khám đa khoa tư nhân tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tổ chức giường lưu để theo dõi và điều trịngười bệnh nhưng tối đa không quá 72 giờ.

Phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa để góp phần đạt được việc bao phủ sức khỏe toàn dân bằng cách cải thiện khả năng tiếp cận của người bệnh với các dịch vụ y tế có chất lượng, hiệu quả về chi phí, mọi lúc mọi nơi, đặc biệt đối với các bệnh ít nghiêm trọng, mạn tính cần được chăm sóc lâu dài và thường xuyên.

Bên cạnh đó, đổi mới một số quy định liên quan điều kiện bảo đảm thực hiện cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Trong đó, quy định cụ thể chính sách của Nhà nước trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh: Có chính sách khuyến khích, động viên người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu. 

Hỗ trợ 100% học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học đối với người học một trong các chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu nếu học tại các cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe của Nhà nước; 

Hỗ trợ tiền đóng học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học đối với người học một trong các chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tương ứng với mức quy định tại điểm (2) khoản này nếu học tại các cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe của tư nhân.

Đồng thời, bổ sung một số quy định về tài chính: Bổ sung quy định cụ thể về tự chủ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, trong đó Luật khẳng định "Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh củaNhà nước được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao".

Bổ sung quy định về các hình thức huy động nguồn lực, trong đó khẳng định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được: Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị y tế; Thuê, cho thuê tài sản, dịch vụ lâm sàng, dịch vụ cận lâm sàng, dịch vụ phi y tế, dịch vụ nhà thuốc, quản lý vận hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Luật cũng Quy định cụ thể các yếu tố hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đồng thời quy định giá khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước bảo đảm được tính đúng, tính đủ theo lộ trình do Chính phủ quy định để bù đắp chi phí thực hiện khám bệnh, chữa bệnh và có tích lũy.

  (Theo https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn)

 

Đột quỵ ở người trẻ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Đột quỵ ở người trẻ chiếm khoảng 15% các ca đột quỵ. Con số này đang ngày một tăng lên, tuy nhiên nhiều người trẻ hiện chưa đủ quan tâm phòng bệnh đúng mức. Đặc biệt, chưa nhận biết được các dấu hiệu đột quỵ ở người trẻ hay dấu hiệu tai biến ở người trẻ để kịp thời cấp cứu hiệu quả.

 

1. Tình trạng đột quỵ diễn ra như thế nào?
Đột quỵ, 
hay còn được biết đến là tai biến mạch máu não, là tình trạng cấp tính xảy ra do sự vỡ mạch máu não liên quan đến tắc nghẽn, gián đoạn, hoặc suy giảm.
Theo đó, não sẽ bị thiếu oxy, dinh dưỡng và các tế bào não sẽ chết trong vòng vài phút, gây ra hàng loạt biến chứng nguy hiểm và thậm chí là tử vong ở bệnh nhân.

Hình ảnh mang tính minh hoạ

2. Những nguyên nhân gây đột quỵ ở người trẻ
Theo thông tin từ Hội đột quỵ thế giới 2022 cho biết, mỗi năm có đến hơn 16% các đối tượng bị đột quỵ mới chỉ trong độ tuổi 15 – 49 tuổi (trên tổng số 12,2 triệu ca đột quỵ não mới).
Các nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ ở người trẻ có thể kể đến như:

  • Tăng huyết áp: Người trẻ thường có thói quen ăn uống không lành mạnh, thường xuyên ăn các loại thức ăn đóng hộp và thức ăn chế biến sẵn có nhiều muối làm gia tăng tỷ lệ cao huyết áp ở người trẻ, hình thành mảng xơ vữa gây tắc mạch máu dẫn đến đột quỵ.

  • Đái tháo đường: Thói quen ăn, uống thực phẩm nhiều đường như kẹo, bánh ngọt, trà sữa,… gây tổn thương tế bào nội mạc, từ đó khiến các phân tử mỡ chui qua lớp nội mạc vào trong một cách dễ dàng, hình thành mảng xơ vững gây hẹp lòng mạch, nguy cơ bị đột quỵ tăng cao.

  • Bệnh lý dị dạng mạch máu não: Dị dạng mạch máu não là nguyên nhân đột quỵ ở người trẻ tuổi tương đối phổ biến và có thể để lại những di chứng nặng nề khi không kịp phát hiện và điều trị. Dị dạng mạch máu não được chẩn đoán khi mạch máu não phát triển bất thường và hình thành các túi phình - một yếu tố nguy cơ cao của tình trạng xuất huyết não.

  • Rối loạn chuyển hoá mỡ máu: Người trẻ tuổi có nguy cơ bị rối loạn chuyển hóa mỡ máu cao do thói quen ăn kém thiếu khoa học, thường xuyên ăn các loại thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều dầu mỡ, các loại thực phẩm chế biến sẵn,… Tỉ lệ Apolipoprotein B và Apoprotein A- I (ApoB/ApoA-I) ở người rối loạn chuyển hóa mỡ máu cũng có liên quan mật thiết đến tình trạng đột quỵ nhồi máu não và các bệnh lý não bộ khác.

  • Lạm dụng chất kích thích: Sử dụng các chất kích thích, đặc biệt là uống rượu bia và các loại thức uống có cồn thường xuyên sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu não dẫn đến đột quỵ ở người trẻ tuổi.

  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá thường xuyên làm tăng nguy cơ đột quỵ ở người trẻ do trong thuốc lá có hơn 7000 chất độc hóa học. Các chất độc này khi đi vào trong máu sẽ phá hủy các tế bào trong cơ thể, làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch máu não.

  • Làm việc quá sức, stress, căng thẳng thường xuyênNgười trẻ hiện nay luôn bị vắt kiệt sức lực bởi những áp lực, căng thẳng kéo dài trong công việc. Điều này dẫn đến tình trạng mất ngủ kéo dài, huyết áp tăng cao, tim co bóp mạnh, từ đó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm như đột quỵ. 

3. Dấu hiệu cảnh báo để nhận biết đột quỵ

Các tổ chức y tế trên thế giới sử dụng cụm từ viết tắt BE FAST để nói về các dấu hiệu cho thấy một người bị đột quỵ. BE FAST được viết tắt cho 6 chữ cái tiếng Anh với mỗi chữ là một dấu hiệu nhận biết bệnh:

  • Balance (Cân bằng): Đau đầu, chóng mặt dữ dội, cơ thể bị mất thăng bằng hay không thể di chuyển cũng như cử động theo ý muốn

  • Eyesight (Thị lực): Bệnh nhân đột ngột giảm thị lực hoặc mất hoàn toàn thị lực

  • Face (Khuôn mặt): Mặt không cân đối, mí mắt sụp, miệng méo, cảm giác tê hay yếu

  • Arm (Cánh tay): Liệt nửa bên, chân tay không di chuyển được hoặc di chuyển kém

  • Speech (Lời nói): Thay đổi giọng nói, đột ngột nói không lưu loát, nói lắp bắp, không hiểu được lời nói

  • Time (Thời gian): Nếu xuất hiện một trong những dấu hiệu trên, hãy đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được cấp cứu kịp thời.

Quy tắc nhận biết sớm đột quỵ BEFAST

4. Cách phòng ngừa đột quỵ ở người trẻ

 Để giảm thiểu nguy cơ và di chứng của tình trạng đột quỵ đang có xu hướng trẻ hoá, những người trẻ tuổi nên điều chỉnh và duy trì một lối sống sinh hoạt lành mạnh, khoa học:

  • Nên hạn chế thức khuya, cố gắng ngủ đủ giấc, tránh tình trạng ngủ ít, thiếu ngủ

  • Nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng kéo dài

  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn nhiều rau củ quả và trái cây, không dùng thực phẩm nhiều dầu mỡ, cholesterol và chất béo

  • Tránh uống rượu, bia, đồ uống có cồn, nước có gas

  • Không sử dụng các chất kích thích

  • Thường xuyên tập thể dục thể thao, tham gia các hoạt động thể lực, hạn chế ngồi một chỗ quá lâu

  • Khám và điều trị, kiểm soát hiệu quả các bệnh lý liên quan như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, tiểu đường…

  •   Khám sức khỏe và tầm soát đột quỵ định kỳ giúp phòng ngừa đột quỵ ở người trẻ hiệu quả.

 

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Điều 1: Mục đích và phạm vi thu thập thông tin

1.1. Mục đích thu thập thông tin

- Đối với khách hàng đặt lịch khám: Họ tên, Số hồ sơ Anh Quất (nếu có), ngày sinh, email, số điện thoại, chuyên khoa cần khám và các yêu cầu khác (nếu có) …

- Đối với khách hàng có sử dụng ứng dụng sổ tay cho khách hàng y tế trên thiết bị thông minh:

Tài khoản đăng ký, SĐT, thẻ BHYT, CMT,…

- Đối với khách hàng gọi xe cấp cứu: Cần nhập rõ địa chỉ nơi ở hoặc khi gọi cần bật định vị để gửi địa chỉ chính xác nhất cho Công ty TNHH bệnh viện Anh Quất

Đây là các thông tin khách hàng cần cung cấp khi đăng ký và sử dụng ứng dụng để dịch vụ đặt lịch khám, tra cứu kết quả, hình ảnh cận lâm sàng (hình ảnh cắt lớp vi tính, siêu âm, cộng hưởng từ, nội soi, điện tim, điện não,…), đơn thuốc và gọi xe cấp cứu.

1.2. Phạm vi thu thập thông tin cá nhân

- Cung cấp các dịch vụ đến khách hàng.

- Gửi các thông báo về các hoạt động trao đổi thông tin đến khách hàng

- Liên lạc và giải quyết với khách hàng trong những trường hợp đặc biệt.

Điều 2: Phạm vi sử dụng thông tin

- Những thông tin liên hệ mà chúng tôi thu thập trên chỉ được dùng cho mục đích thông tin cá nhân, giúp chúng tôi liên lạc với khách hàng về những vấn đề cá nhân như đặt hẹn khám bệnh, cung cấp biểu giá, kết quả cận lâm sàng, hình ảnh, đơn thuốc, gọi xe cấp cứu v.v… hoặc gửi bản tin cập nhật về bệnh viện.

- Thông tin của khách hàng được sử dụng để giúp cung cấp cho các dịch vụ của chúng tôi.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị người bệnh giữa bác sĩ và khách hàng y tế.

Điều 3: Thời gian lưu trữ thông tin:

Chúng tôi sẽ lưu trữ các thông tin cá nhân do khách hàng cung cấp trên các hệ thống quản lý, lưu trữ dữ liệu của chúng tôi cho đến khi hoàn thành mục đích thu thập hoặc khi bạn có yêu cầu hủy các thông tin đã cung cấp.

Điều 4: Địa chỉ thu thập và quản lý thông tin cá nhân

CÔNG TY TNHH BỆNH VIỆN ĐA KHOA ANH QUẤT

Địa chỉ: Khu Đồi Đỏ, thị trấn Cao Thượng, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

Điện thoại: 0932 061 999

Điều 5: Phương tiện, công cụ để khách hàng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân

Nếu khách hàng không quan tâm hoặc không muốn nhận tin tức, thông tin, khách hàng có thể hủy thông tin vào bất kỳ lúc nào bằng cách truy cập ứng dụng của chúng tôi để xóa.

Điều 6: Chính sách bảo vệ thông tin khách hàng

Ngoài việc sử dụng các thông tin của khách hàng vào các mục đích nêu tại Khoản 1.1 Điều 1 và phạm vi nêu tại Điều 2 của Chính sách bảo mật thông tin này, chúng tôi sẽ giữ bí mật thông tin cá nhân của bạn theo luật khám chữa bệnh. Chúng tôi chỉ được phép công bố khi khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7: Khách hàng cam kết sẽ không để lộ thông tin cá nhân, lịch sử khám, kết quả hình ảnh khám ra bên ngoài.

Sáng 8/3: Hơn 440 bệnh nhân COVID-19 nặng đang thở máy và ECMO; F0 tại nhiều địa phương tiếp tục tăng

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Bộ Y tế cho biết đến nay đã có hơn 2,7 triệu ca mắc COVID-19 tại Việt Nam khỏi; trong số các ca nặng đang điều trị có hơn 440 F0 phải thở máy, can thiệp ECMO; F0 tại nhiều địa phương tiếp tục tăng, ứng phó thế nào?

Tình hình dịch COVID-19 tại Việt Nam:

- Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 4.582.058 ca mắc COVID-19, đứng thứ 21/225 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 137/225 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 46.385 ca nhiễm).

- Đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27/4/2021 đến nay):

+ Số ca nhiễm ghi nhận trong nước là 4.574.560 ca, trong đó có 2.715.623 bệnh nhân đã được công bố khỏi bệnh.

+ Các địa phương ghi nhận số nhiễm tích lũy cao trong đợt dịch này: TP. Hồ Chí Minh (553.040), Hà Nội (427.351), Bình Dương (315.504), Bắc Ninh (151.409), Quảng Ninh (128.316).

-Trung bình số ca nhiễm mới trong nước ghi nhận trong 07 ngày qua: 124.945 ca/ngày.

Sáng 8/3: Hơn 440 bệnh nhân COVID-19 nặng đang thở máy và ECMO; F0 tại nhiều địa phương tiếp tục tăng - Ảnh 1.

Bộ Y tế cho biết đến nay đã có hơn 2,7 triệu ca mắc COVID-19 tại Việt Nam khỏi; trong số các ca nặng đang điều trị có hơn 440 F0 phải thở máy, can thiệp ECMO

Tổng số ca được điều trị khỏi: 2.718.440 ca

Số bệnh nhân nặng đang điều trị là 4.104 ca, trong đó: Thở ô xy qua mặt nạ: 3.173 ca; Thở ô xy dòng cao HFNC: 488 ca; Thở máy không xâm lấn: 108 ca; Thở máy xâm lấn: 327 ca; ECMO: 8 ca

Số bệnh nhân tử vong: Trung bình số tử vong ghi nhận trong 07 ngày qua: 91 ca.

Tổng số ca tử vong do COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 40.891 ca, chiếm tỷ lệ 0,9% so với tổng số ca nhiễm.

Tổng số ca tử vong xếp thứ 24/225 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 128/225 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 6/49 (xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 23/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 4 ASEAN).

Tình hình xét nghiệm: Số lượng xét nghiệm từ 27/4/2021 đến nay đã thực hiện xét nghiệm được 34.513.552 mẫu tương đương 80.329.853 lượt người, tăng 156.147 mẫu so với ngày trước đó.

Tình hình tiêm vaccine phòng COVID-19

Tổng số liều vaccine phòng COVID-19 đã được tiêm là 197.910.353 liều, trong đó:

+ Số liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên là 180.887.693 liều: Mũi 1 là 70.860.108 liều; Mũi 2 là 67.675.096 liều; Mũi 3 là 1.500.984 liều; Mũi bổ sung là 14.239.065 liều; Mũi nhắc lại là 26.612.440 liều.

+ Số liều tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi là 17.022.660 liều: Mũi 1 là 8.743.818 liều; Mũi 2 là 8.278.842 liều.

Phát động chiến dịch "Hành trình an toàn" để phòng chống dịch COVID-19

Ngày 7/3, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), WHO và Bộ Y tế phối hợp tổ chức chiến dịch "Hành trình an toàn - Bảo vệ bản thân, gia đình và người thân", nhằm mục đích tăng cường và củng cố tầm quan trọng trong việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa COVID-19 cho tất cả người dân ở Việt Nam.

Theo TS. Kidong Par – Trưởng đại diện Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam cho biết thông qua chiến dịch này, WHO tiếp tục cung cấp thông tin chính xác, tin cậy để duy trì hành trình cứu người, ngăn ngừa số bệnh nhân phải nằm viện và giữ gìn sức khỏe của người dân khi đại dịch xảy ra.

Chiến dịch sẽ nhắc nhở tất cả chúng ta vẫn chưa hoàn toàn vượt qua đại dịch COVID-19 và kêu gọi tất cả người dân vẫn cần thực hành các biện pháp phòng ngừa chính như hướng dẫn 5K của Bộ Y tế, cũng như khuyến khích mạnh mẽ việc tiêm vaccine phòng COVID-19. Chiến dịch sẽ hoạt động trong 6 tháng tới, mục tiêu đóng góp tích cực vào kế hoạch "Thích nghi an toàn, linh hoạt và kiểm soát dịch hiệu quả" tại Việt Nam.

Chiến dịch này được Chính phủ Australia hỗ trợ thông qua tổ chức UNICEF và là một phần trong công tác phòng chống dịch COVID-19 tại Việt Nam.

Tại lễ phát động, Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên cũng chia sẻ những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc đẩy nhanh hơn nữa việc tiêm vaccine phòng COVID-19 cho người dân. Việt Nam đã thực hiện thành công chiến lược vaccine thông qua chiến dịch tiêm chủng lớn nhất từ trước đến nay.

"Việt Nam đã thực hiện thành công chiến lược vaccine "đi sau - về trước" với chiến dịch tiêm chủng lớn nhất từ trước tới nay, trở thành 1 trong 6 nước có tỉ lệ bao phủ vaccine cao nhất trên thế giới"- Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên nói.

Trong thời gian tới, Việt Nam triển khai kế hoạch tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi và đang nghiên cứu triển khai tiêm mũi vaccine thứ 4. Tuy nhiên, dịch COVID-19 vẫn tiếp tục diễn biến khó lường.

Bộ Y tế mong muốn và kêu gọi mỗi người Việt Nam chung sức phòng, chống dịch COVID-19, bằng cách tham gia tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 đầy đủ theo khuyến cáo của ngành y tế, thực hiện 5K, đặc biệt là sát khuẩn tay, đeo khẩu trang, tránh tụ tập đông người".

Bà Rana Flowers, đại diện UNICEF tại Việt Nam cho rằng, việc tiêm chủng kết hợp với thực hành phòng ngừa đã chứng minh thành công trong việc giảm đáng kể số người chết, cũng như số ca bệnh nặng do COVID-19. Chiến dịch "Hành trình an toàn" sẽ mở rộng thông tin quan trọng đến người dân Việt Nam, nhất là những người dễ bị tổn thương để xây dựng sự tự tin, sự an toàn cho tất cả các lứa tuổi khi tiêm vaccine COVID-19.

Các địa phương tích cực triển khai các biện pháp phòng chống dịch COVID-19

Số ca mắc mới COVID-19 đã "lập đỉnh" mới ngày 7/3 khi cả nước có 147.358 ca, tăng 5.207 ca so với ngày trước đó. Hà Nội vẫn có số ca nhiều nhất với 32.317 ca. Ngoài ra có 27 tỉnh, thành có ca mắc từ trên 2.000 - trên 10.000 ca.

Tin sáng 7-3: Ca mắc COVID-19 tăng kéo theo ca chuyển nặng cả nước tăng

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Trong 61 tỉnh thành ghi nhận tổng cộng 142.136 ca COVID-19 ngày 6-3, Hà Nội và Hải Phòng là hai địa phương có số ca nhiễm tăng cao nhất với hơn 4.500 ca so với ngày trước đó. Hà Nội cũng là địa phương "dẫn đầu" số ca nhiễm mới trong ngày với 29.578 ca.

Ngoài Hà Nội, có 27 tỉnh thành ghi nhận từ 2.000 đến trên 8.000 ca mắc mới, trong khi đầu tuần trước số tỉnh thành ghi nhận trên 2.000 ca mới/ngày dưới 20 tỉnh thành.

Đáng chú ý, mặc dù số mắc tăng rất cao và số ca chuyển nặng có xu hướng tăng, nhưng số tử vong ngày 6-3 giảm dưới mức trung bình trong tuần. Số ca chuyển nặng có tăng nhưng Bộ Y tế cho biết vẫn trong khả năng đáp ứng của cơ sở y tế.

Hà Nội yêu cầu xây dựng phương án khi ca nhiễm tiếp tục tăng. Mới đây, Sở Y tế Hà Nội đã yêu cầu các đơn vị liên quan đề xuất các kịch bản, phương án, biện pháp khi số ca COVID-19 tiếp tục tăng trong thời gian tới cho Sở Y tế để kịp thời tham mưu UBND TP, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch TP. 

Tin sáng 7-3: Ca mắc COVID-19 tăng kéo theo ca chuyển nặng cả nước tăng - Ảnh 2.

Đồ họa: NGỌC THÀNH

Theo Bộ Y tế, biến chủng Omicron có xu hướng gia tăng lây nhiễm nhanh trong thời gian gần đây, phổ biến ở các tỉnh, thành, nhất là TP Hà Nội và TP.HCM, thay thế dần chủng Delta. Tại Đồng Nai, 10/10 mẫu được giải trình tự gene ngẫu nhiên đều là Omicron.

Phát biểu ít ngày trước, Chủ tịch TP Hà Nội Chu Ngọc Anh cho biết số mắc mới tại Hà Nội sẽ đạt đỉnh trong một thời gian ngắn tới đây.

Các chuyên gia cũng khá đồng tình với nhận xét này do cho rằng tại Anh tháng 12-2021 cũng trong tình trạng tương tự, diễn biến dịch giống Hà Nội hiện nay và sau một thời gian ngắn số ca mắc đạt đỉnh rồi xuống dần.

Tin sáng 7-3: Ca mắc COVID-19 tăng kéo theo ca chuyển nặng cả nước tăng - Ảnh 3.

Tiêm vắc xin mũi 2 Pfizer cho học sinh khối lớp 10 Trường THPT Trưng Vương, quận 1, TP.HCM sáng 23-11 - Ảnh: QUANG ĐỊNH

Hoàn thành tiêm mũi 3 đến cuối tháng 3 

Theo thống kê từ Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19, đến chiều 6-3 cả nước đã tiêm hơn 197,5 triệu liều vắc xin COVID-19. 

Đến nay đã có 62/63 tỉnh, thành có tỉ lệ bao phủ mũi 2 vắc xin phòng COVID-19 cho người trên 18 tuổi trên 90%; chỉ còn 1/63 tỉnh, thành có tỉ lệ bao phủ mũi 2 dưới 90%. Đối với trẻ từ 12 đến 17 tuổi, đến nay 56/63 tỉnh, thành có tỉ lệ bao phủ mũi 2 vắc xin COVID-19 trên 90%; còn 7/63 tỉnh, thành phố có tỉ lệ bao phủ mũi 2 dưới 90%. 

Bộ Y tế tiếp tục yêu cầu các địa phương tăng cường và hoàn thành tiêm mũi 3, mũi nhắc lại vắc xin COVID-19 trong tháng 3 này. Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long từng khẳng định hiện nay vắc xin vẫn đặc biệt hiệu quả trong giảm mức độ nặng, ca tử vong và nhập viện, kể cả với biến chủng Omicron. 

Do tỉ lệ bao phủ vắc xin cao trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là đã có sự chăm sóc đối tượng nguy cơ cao nên tỉ lệ tử vong trên tổng số ca mắc trên cả nước giảm sâu (ngày 3-3 là 0,1%, ngày 6-3 là 0,06%). Vì vậy việc tiêm chủng phải được coi là ưu tiên hàng đầu.

Tin sáng 7-3: Ca mắc COVID-19 tăng kéo theo ca chuyển nặng cả nước tăng - Ảnh 4.

Một bệnh nhân F0 nhận túi thuốc gói A gồm các loại thuốc hạ sốt, vitamin để tăng sức đề kháng ở Hà Nội - Ảnh: HÀ QUÂN

Sẽ ban hành mức giá trần xét nghiệm với cơ sở y tế tư nhân

Bộ Y tế cho biết đã có văn bản gửi Bộ Tài chính, đề nghị phối hợp với Bộ Y tế đề xuất Chính phủ đưa mặt hàng vật tư y tế, trong đó có cả kit xét nghiệm vào diện bình ổn giá trong giai đoạn dịch COVID-19.

Đồng thời ban hành mức giá trần xét nghiệm tại cơ sở y tế tư nhân.

Thời gian qua Bộ Y tế đã 2 lần công bố giá xét nghiệm mới (tháng 11-2021 và tháng 2-2022) nhưng mới áp dụng để chi trả bảo hiểm y tế và khu vực công lập, còn tại khu vực tư nhân giá xét nghiệm rất khác nhau, nhiều nơi vẫn thu mức cao trong khi nhu cầu xét nghiệm tăng cao.

Tin sáng 7-3: Ca mắc COVID-19 tăng kéo theo ca chuyển nặng cả nước tăng - Ảnh 5.

Xét nghiệm COVID-19 cho người dân tại phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội ngày 25-2 - Ảnh: NAM TRẦN

Tình hình dịch bệnh ở một số tỉnh thành 

- Hà Nội tối 6-3 thông tin trong 24 giờ thêm 29.577 ca COVID-19 mới, cao hơn hôm qua gần 5.000 ca, trong đó có 11.957 ca cộng đồng. Một số quận, huyện ghi nhận nhiều bệnh nhân trong ngày như: Hoàng Mai (1.756); Đông Anh (1.714); Sóc Sơn (1.705); Hoài Đức (1.589); Nam Từ Liêm (1.585)...

Hà Nội yêu cầu các đơn vị đề xuất các kịch bản, phương án, biện pháp khi số ca COVID-19 tiếp tục tăng trong thời gian tới để kịp thời tham mưu phòng, chống dịch thành phố; yêu cầu tiếp tục rà soát những người chưa tiêm đủ liều vắc xin, đồng thời tuyên truyền, vận động những người từ chối tiêm vắc xin cần tiêm ngay.

- Hà Nam trong ngày 6-3 ghi nhận 2.396 ca COVID-19. Đây là số ca mắc COVID-19 mới cao nhất từ trước đến nay khi có đến 2.308 ca cộng đồng được phát hiện qua sàng lọc y tế. Lũy kế đến nay, Hà Nam ghi nhận 24.932 ca COVID-19. Trong ngày 6-3, Hà Nam cũng ghi nhận thêm 2 bệnh nhân mắc COVID-19 tử vong. 

Đến thời điểm hiện tại, cả 32 bệnh nhân tử vong đều là người cao tuổi (từ 68 đến 95 tuổi), có nhiều bệnh nền và đa số chưa được tiêm vắc xin COVID-19 do sức khỏe không bảo đảm.

- Quảng Bình ngày 6-3 cho biết trong 24 giờ ghi nhận thêm 2.161 ca COVID-19, trong đó có 1.676 ca cộng đồng, 3 ca tử vong. Số F0 toàn tỉnh từ trước tới nay là 38.125 ca. Hiện 21.597 bệnh nhân COVID-19 đã khỏi; 15.032 trường hợp đang điều trị tại nhà; 693 F0 đang điều trị tại các cơ sở y tế trên địa bàn. Đến nay tỉnh này đã ghi nhận 47 bệnh nhân COVID-19 tử vong.

- Sáng 6-3, Nghệ An thông tin trong 12 giờ ghi nhận 4.851 ca COVID-19. Trong đó có 1.135 ca cộng đồng; 3.716 ca đã được cách ly từ trước (3.708 ca là F1, 8 ca từ ngoại tỉnh có dịch về). Từ đầu mùa dịch đến nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã ghi nhận 111.831 ca COVID-19, số F0 điều trị đã khỏi bệnh, ra viện: 74.130 người; số bệnh nhân tử vong là 128 người; số F0 hiện đang điều trị: 37.573.

Kit xét nghiệm nhanh tăng giá do một số nước hạn chế xuất khẩu

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Kit xét nghiệm nhanh tăng giá do một số nước hạn chế xuất khẩu - Ảnh 1.

Theo báo cáo công tác triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế trình Thủ tướng, tính đến ngày 4-3, Bộ Y tế đã cấp phép 169 trang thiết bị y tế, sinh phẩm chẩn đoán xét nghiệm SARS-CoV-2, có 14 sản phẩm sản xuất trong nước và 155 sản phẩm nhập khẩu.

Ngày 23-2, Vụ Trang thiết bị và công trình y tế (Bộ Y tế) đã làm việc với các đơn vị sản xuất, nhập khẩu mặt hàng kit xét nghiệm COVID-19, nắm bắt tình hình về giá cả và khả năng cung ứng đối với hàng hóa này.

Nguyên nhân chính là nguồn cung hàng hóa bị thiếu do các nước sản xuất chính là Hàn Quốc, Trung Quốc hiện đang hạn chế xuất khẩu. Bên cạnh đó, các đơn vị, cá nhân bán lẻ tranh thủ tình hình nhu cầu cao và thiếu hàng hóa để tăng giá.

Với nhu cầu sử dụng các bộ kit xét nghiệm nhanh của người dân gia tăng và kéo dài, Bộ Y tế đã có văn bản gửi Bộ Tài chính và các bộ ngành về việc phối hợp tăng cường công tác quản lý nhà nước về trang thiết bị y tế.

Trong đó đề nghị Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Y tế sớm nghiên cứu, xem xét trình Chính phủ đưa mặt hàng trang thiết bị, vật tư y tế (bao gồm kit xét nghiệm) vào diện bình ổn giá trong thời kỳ phòng, chống dịch COVID-19. Ban hành quy định về mức giá trần xét nghiệm COVID-19 đối với cơ sở y tế tư nhân.

Bộ Y tế đang tiếp tục làm việc với các bộ, ngành để có phương án xác định cụ thể về danh mục và phương án bình ổn giá trang thiết bị y tế phòng chống dịch trong thời gian tới.

F0 ăn gì tăng đề kháng tránh 'bão cytokine'?

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Ăn đa dạng cá, tôm, cua, thịt đỏ, thịt gia cầm, tăng cường hoa quả và rau xanh, uống đủ nước, kết hợp tập thể dục giúp bạn tăng cường miễn dịch, nhanh hồi phục.

Theo cuốn Covid-19 sách chuyên khảo dành cho nhân viên y tế do các bác sĩ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương biên soạn, chế độ ăn đầy đủ, cân bằng và đa dạng thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ miễn dịch, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như rút ngắn thời gian điều trị.

Bệnh nhân cần ăn cân bằng giữa thực phẩm chứa protein động vật và thực vật, tăng sử dụng cá, tôm, cua, đậu đỗ. Ăn thịt đỏ 1-2 lần một tuần, thịt gia cầm 2-3 lần một tuần. Ngoài ra, hàng ngày nên ăn 250 g quả, 300 g rau. Chú trọng chất béo không bão hòa trong cá, quả bơ, hạt, dầu olive, đậu nành, dầu hướng dương, dầu ngô... hơn là chất béo bão hòa có trong thịt mỡ, dầu dừa, kem, pho mát, mỡ lợn, bơ thực vật. Tránh thực phẩm giàu chất béo công nghiệp như đồ chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ chiên rán, pizza, bánh nướng, bơ thực vật. Hạn chế thực phẩm nhiều đường như nước ngọt, nước trái cây, siro, hạn chế uống rượu bia.

Bổ sung nước đầy đủ, ít nhất trên hai lít nước mỗi ngày, điện giải natri, kali, magie, do nước giúp vận chuyển chất dinh dưỡng và các chất trong máu, điều hòa nhiệt độ cơ thể. Người bệnh Covid-19 có thể có tổn thương thận và "bão cytokine" gây đa niệu, tăng thải natri, kali, magie. Tình trạng chán ăn cũng làm giảm lượng thức ăn và nước uống vào, lại đeo khẩu trang liên tục làm giảm cảm giác khát, nên cần chủ động bổ sung nước thường xuyên.

Người bệnh cũng bổ sung một số vitamin là chất chống oxy hóa như vitamin E, vitamin C, beta-caroten. Những vitamin này đã được chứng minh giúp tăng số lượng tế bào T, Interleukin-2, tăng hoạt động của tế bào NK, tăng khả năng miễn dịch với bệnh cúm; tuy nhiên hiện chưa đủ dữ liệu khẳng định vai trò cải thiện diễn biến bệnh và tiên lượng của bệnh nhân Covid-19.

Beta-caroten có nhiều trong khoai lang, cà rốt, rau lá xanh. Vitamin C trong ớt đỏ, cam, dâu tây, súp lơ, xoài, chanh... Một nguồn lớn vitamin E đến từ dầu thực vật (đậu nành, hướng dương, ngô, óc chó...), các loại hạt, súp lơ...

Bác sĩ điều trị, chăm sóc người mắc Covid-19 tại Trung tâm hồi sức Covid-19 ở Bệnh viện Ung Bướu TP HCM, ngày 13/9. Ảnh: Quỳnh Trần

Bác sĩ điều trị, chăm sóc người mắc Covid-19 tại Trung tâm hồi sức Covid-19 ở Bệnh viện Ung Bướu TP HCM, ngày 13/9. Ảnh: Quỳnh Trần

Người bệnh cách ly, ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, có thể dẫn đến giảm sản xuất vitamin D. Trong khi đó vitamin D tham gia bảo vệ đường hô hấp, giảm sản xuất cytokine tiền viêm nên giảm nguy cơ cơn bão cytokine dẫn đến viêm phổi. Do đó, F0 cần bổ sung vitamin D qua cá, gan, lòng đỏ trứng, sữa, sữa chua...

Một vi chất khác cũng có tác dụng tăng cường miễn dịch là kẽm. Những thực phẩm giàu kẽm nên có trong chế độ ăn như hàu, thịt đỏ, hạt bí, vừng, đậu...

Do cách ly kéo dài tại nhà, nhiều F0 dành phần lớn thời gian để ngồi, nằm, xem tivi, chơi game, dùng điện thoại..., làm tăng cân, giảm khối cơ và sức mạnh của cơ, tăng hoặc trầm trọng hơn các bệnh mạn tính. Giảm vận động kéo dài còn khiến tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu. Bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân nên tập luyện thể dục thường xuyên, từ những việc rất đơn giản như đi lại, nâng các vật dụng, leo cầu thang, dọn vườn, chơi thể thao trong nhà, tập yoga... Nên tập mỗi ngày 30 phút để duy trì sức khỏe và chỉ số khối cơ thể. Bệnh nhân hồi sức tích cực (ICU) nên tập luyện phục hồi chức năng sớm, tránh tình trạng teo cơ.

F0 phải nhập viện, điều trị hồi sức thời gian dài, mất khối cơ và chức năng cơ, là vấn đề phổ biến. Vì vậy, trước khi ra viện, bệnh nhân cần được sàng lọc và đánh giá để phát hiện nguy cơ suy dinh dưỡng cấp tính.

Các bác sĩ khuyến cáo người bị suy dinh dưỡng cấp tính nên tiếp tục sử dụng chế phẩm dinh dưỡng cao đạm, cao năng lượng ít nhất một tháng sau ra viện. Trường hợp không bị suy dinh dưỡng, nên bổ sung dinh dưỡng vào bữa ăn hàng ngày (thêm 2-3 bữa phụ/ngày, bao gồm sữa, sữa chua, hoa quả...) trong ít nhất hai tuần.

Test nhanh vạch mờ có phải Covid nhẹ?

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Tôi xuất hiện triệu chứng đau rát cổ nhẹ, test nhanh lên hai vạch trong đó có một vạch mờ. Xin hỏi bác sĩ, như vậy có phải tôi mắc Covid nhẹ. (Thanh Ly, 30 tuổi, TP HCM)

Trả lời:

Khi chúng ta có triệu chứng nghi ngờ nhiễm virus và có tiếp xúc với người đã nhiễm, có thể mua kit test nhanh Covid-19. Ý nghĩa là để biết sớm tình trạng bệnh và liên lạc với cơ sở y tế.

Kết quả test cho một vạch ở chữ C, nghĩa là âm tính. Nếu hiện hai vạch cả chữ C và T chứng tỏ mẫu dương tính. Trường hợp không hiện vạch nào hoặc chỉ có 1 vạch ở chữ T thì kit có vấn đề, cần phải xét nghiệm lại. Kết quả test nhanh Covid-19 lên hai vạch màu đậm nhạt không quan trọng, không thể hiện được mức độ bệnh nặng hay nhẹ. Quan trọng là một vạch hay hai vạch, nếu hai vạch dù đậm hay nhạt đều là dương tính.

Test nhanh dương tính, có thể bạn nhiễm nCoV. Nếu chưa có triệu chứng, bạn cứ bình tĩnh, không cần hoảng loạn. Bạn có thể báo cho y tế địa phương. Dù test dương tính, nhiều ca nhiễm nCoV có bệnh lý nhẹ, không cần nhập viện, có thể hoàn toàn điều trị tại nhà.


Tiến sĩ - bác sĩ Phạm Lê Duy
Phòng khám dị ứng - Miễn dịch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM

Có nên xông cho trẻ nhỏ chữa Covid?

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Cả nhà tôi mắc Covid-19, trong đó có hai con 4 tuổi và 6 tuổi. Ngoài uống thuốc điều trị triệu chứng, tôi nấu nồi lá xông vừa để xông mũi và thơm nhà. (Hoa, 40 tuổi, Hà Nội)

Tôi thường cho sả, gừng, chanh và một ít dầu gió vào nồi nước xông để thông mũi. Trong ba ngày đầu, tôi xông một ngày một lần, thấy dễ chịu nhưng con trai nhỏ khóc và không hợp tác. Xin hỏi có nên xông cho trẻ nhỏ và xông như thế nào thì tốt cho sức khỏe?

Trả lời:

Trẻ dưới 5 tuổi thì không được xông do niêm mạc mũi, niêm mạc đường hô hấp rất mỏng, nếu xông trực tiếp vào vùng này sẽ làm hại niêm mạc. Xông quá nhiều có thể làm khô niêm mạc mũi và làm giảm khả năng chống virus của cơ thể, không chỉ mỗi Covid-19 mà nhiều bệnh về đường hô hấp khác. Xông chỉ là một trong những biện pháp giảm tình trạng khó thở do ngạt hoặc tắc mũi, chứ không giết được virus, không nên lạm dụng.

Ngoài ra, khi xông, virus sẽ phát tán ra rất nhiều. Ở bệnh viện, bệnh nhân muốn xông thì phải xông trong phòng kín, các bác sĩ, nhân viên y tế cũng không được ở quanh bệnh nhân do dễ bị lây nhiễm. Sau khi xông, nhân viên y tế phải tiệt trùng luôn khu vực đó để loại bỏ nguy cơ phát tán. Do đó, khi cách ly điều trị tại nhà, bạn phải có phòng riêng, sinh hoạt riêng để bảo vệ cho cả gia đình.

Có hai cách xông:

- Xông cả người, trùm khăn lại để xông. Cách xông này chỉ phù hợp khi bạn đã hết sốt, người cảm thấy thoải mái. Nếu bệnh vẫn đang nặng thì không nên xông, gây mất nước nghiêm trọng cho cơ thể.

- Xông chỉ ở vùng mũi và miệng, sử dụng lá sả, chanh, các loại tinh dầu để cảm thấy dễ chịu. Tuy nhiên, đây chỉ là cảm giác, giúp chúng ta thư giãn, xả stress chứ nó không giúp ích gì nhiều.

Trong quá trình xông nếu thấy khó thở, tức ngực, choáng váng, bủn rủn... bệnh nhân cần ngừng ngay.

Xông hơi xong, lau sạch mồ hôi, thay quần áo, tránh gió lạnh. Nên uống một ly nước ấm, hoặc trà gừng, soup hay cháo nóng, sẽ giúp làm ấm cơ thể. Không xông quá nhiều, mỗi lần tối đa 15-20 phút.

PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Nguyên trưởng Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội)

Hiện tượng chóng mặt hậu Covid-19 và thắc mắc thường gặp

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Covid-19 cũng như nhiều virus khác, có khả năng ảnh hưởng và làm tổn thương hệ thống thần kinh, hệ thống tai trong và tiền đình, gây chóng mặt.

Bác sĩ Lê Minh Kỳ, Trưởng khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, giải đáp những thắc mắc thường gặp về triệu chứng chóng mặt ở F0 khỏi bệnh.

Vì sao bị chóng mặt hậu Covid-19?

Covid-19 ảnh hưởng hệ thống thần kinh, gây các triệu chứng về thần kinh như mất ngủ, trầm cảm, lo lắng, rối loạn tiền đình, trong đó phổ biến là triệu chứng chóng mặt.

Chóng mặt là cảm giác hay ảo giác về chuyển động của cơ thể hoặc vật xung quanh trong khi thực ra không có sự chuyển động. Cảm giác thường gặp nhất là xoay tròn kèm theo buồn nôn, đi đứng không vững, dáng đi lệch lạc, có thể khởi phát hay nặng lên khi cử động đầu. Cơn chóng mặt có thể rất ngắn, chỉ vài giây hoặc dài đến vài ngày, vài tuần, biểu hiện rất khác nhau từ nhẹ đến nặng. Bệnh nhân có thể chỉ biểu hiện như choáng thoáng qua nhanh khi thay đổi tư thế đầu, hoặc cảm giác chòng chành khi đi lại, mất thăng bằng, cho đến các cơn nhà cửa nghiêng ngả, quay tròn kèm theo buồn nôn và nôn...

Có nguy hiểm?

Điều này tùy vào vị trí và mức độ tổn thương do virus gây ra. Có những tổn thương tự hồi phục sau khi hết triệu chứng nhiễm virus, như viêm thần kinh tiền đình một bên. Ở tình trạng này, dây thần kinh tiền đình đã tổn thương song lâu dài sẽ được tiền đình trung ương hoạt động bù trừ, bệnh nhân có thể không nhận ra sự khác biệt về thăng bằng và hết chóng mặt.

Một số bệnh như viêm dây thần kinh tiền đình (Ménière), chứng chóng mặt kịch phát tư thế lành tính (BPPV), viêm mê nhĩ (nhiễm trùng do vi khuẩn ở tai trong), tổn thương khu trú tiền đình trung ương, triệu chứng nặng nề và tái phát nhiều lần, gây mất chức năng tiền đình và thính giác tăng dần, chóng mặt quay dữ dội đột ngột, thậm chí đột quỵ...

Sau khi khỏi Covid, bất kỳ khi nào có vấn đề bất thường về thần kinh như chóng mặt, mất thăng bằng, ù tai, nghe kém, bạn đều nên đến bác sĩ khám. Điều trị càng sớm, cơ hội hồi phục chức năng tai trong và tiền đình càng cao.

Kéo dài bao lâu?

Triệu chứng chóng mặt có thể xảy ra cùng lúc với mắc Covid-19, hoặc sau nhiễm một vài tuần. Triệu chứng kéo dài tùy vào từng tổn thương cấu trúc cơ quan tiền đình của mỗi bệnh nhân. Chóng mặt nói chung là tác dụng phụ thường gặp của Covid-19 cấp tính.

Trong nhiều trường hợp, chúng sẽ biến mất khi các triệu chứng khác của Covid-19 kết thúc. Phần lớn chóng mặt kéo dài một vài tuần đến vài tháng. Tuy vậy, đại dịch mới diễn ra khoảng hai năm nên chưa thể đánh giá được ảnh hưởng của chúng sẽ kéo dài bao lâu. Tới nay, nhiều bệnh nhân cho biết triệu chứng của họ không hề thuyên giảm.

Có thể tự khỏi không?

Đa phần những chóng mặt nhẹ do Covid gây ra thường sẽ tự biến mất khi các triệu chứng điển hình khác của Covid trên đường hô hấp hết mà không cần phải điều trị gì. Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào vị trí và mức độ tổn thương tiền đình, hoặc tổn thương các cơ quan khác ngoài tiền đình do virus gây ra mà chóng mặt có thể tự khỏi hoặc diễn biến kéo dài và cần sự can thiệp y tế.

Người bị rối loạn tiền đình, mắc Covid-19 bệnh có nặng thêm?

Covid-19 có khả năng kích hoạt tình trạng tiền đình ở những người bệnh BPPV, Ménière, viêm dây thần kinh tiền đình... giai đoạn thuyên giảm hoặc ổn định. Virus gây rối loạn chuyển hóa tai trong nên có thể làm tái phát đợt bệnh BPPV, làm nặng thêm tình trạng bệnh Meniere và các bệnh lý tiền đình khác.

Một số bệnh nhân sau khi điều trị Covid kéo dài, dùng các loại thuốc kháng virus, kháng sinh và nằm lâu ngày, cũng suy giảm chức năng tiền đình có trước đó.

Bác sĩ Kỳ hướng dẫn người bệnh tập phục hồi chức năng tiền đình.

Bác sĩ Kỳ hướng dẫn người bệnh tập phục hồi chức năng tiền đình. Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Cách giảm chóng mặt

Trong cơn cấp: Khi có cơn chóng mặt cấp, cần hạn chế vận động, nên nghỉ ngơi tại giường. Tập trung nhìn vào một điểm cố định trước mặt; cố gắng bám vào hoặc tựa vào các bề mặt xung quanh; giữ bình tĩnh, tránh căng thẳng vì lo lắng sẽ làm tăng các triệu chứng. Ngoài ra cần có chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, uống nhiều nước, tránh rượu bia thuốc lá và nên gối đầu cao khi ngủ.

Ngoài cơn cấp: Sau mắc Covid-19, khi bị chóng mặt kéo dài, nên hoạt động nhẹ nhàng như đi bộ, vận động tại chỗ (quay đầu, đứng lên/xuống thường xuyên, đứng xoay người...). Đây là những cách tốt để kích thích hệ thống tiền đình và giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn.

Cần phân biệt cơn chóng mặt cấp do bệnh của hệ thống tiền đình chức năng, không gây nguy hiểm tính mạng, với chóng mặt cấp do cơn đột quỵ tiểu não có thể gây nguy hiểm tính mạng. Do đó, khi có cơn chóng mặt cấp xuất hiện sau Covid, người bệnh cần đến bệnh viện khám, điều trị sớm, tránh các biến chứng đáng tiếc như đột quỵ.

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Phòng khám Đa khoa Anh Quất thuộc Công ty TNHH Bệnh viện Anh Quất thành lập và hoạt động từ năm 2009 theo Giấy phép số 0244/GP-SYT của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang. Sau gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, từ những ngày đầu chỉ có 02 khoa khám bệnh với 03 Bác sĩ, 05 Y sĩ , Dược sĩ, kỹ thuật viên, đến nay Phòng khám đã có 21 Bác sĩ, 39 Y sĩ, Dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh; cơ sở vật chất, máy móc thiết bị được đầu tư nâng cấp, nhân lực được bổ sung cả về số lượng và chất lượng, năng lực của đội ngũ chuyên môn được nâng lên; phạm vi hoạt động chuyên môn tiếp tục được mở rộng, áp dụng một số kỹ thuật mới…đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người bệnh và công tác khám bệnh, chữa bệnh trong tình hình mới.

Phòng khám đang tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho hàng chục ngàn lượt người dân trên địa bàn huyện Tân Yên và địa bàn các huyện lân cận (Yên Thế, Việt Yên, Lạng Giang); bệnh nhân đến khám bệnh, chữa bệnh tại Phòng khám ngày càng đông, năm sau luôn cao hơn năm trước; một số bệnh mạn tính: thoái hóa xương, khớp; hội chứng thắt lưng hông; hội chứng liệt thần kinh trung ương và ngoại biên…, được khám và điều trị theo phương pháp châm cứu, xoa bóp bấm huyệt của y học cổ truyền và sử dụng các thủ thuật vật lý trị liệu-phục hồi chức năng (điều trị không dùng thuốc), đây là một trong những phương pháp điều trị phù hợp, rất hiệu quả, chi phí thấp, được dư luận người bệnh ghi nhận và đánh giá cao.

Phòng khám Đa khoa Anh Quất hoạt động trên diện tích mặt bằng: 1.782m2  tại địa chỉ: Khu Đồi Đỏ, thị trấn Cao Thượng, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Với 12 khoa, phòng, bộ phận chuyên môn, gồm: Nội; Ngoại; Sản; Nhi; Mắt; Da liễu; Răng hàm mặt; Tai mũi họng; Xét nghiệm; Chẩn đoán hình ảnh; Y học cổ truyền; Vật lý trị liệu-Phục hồi chức năng; tiêm thay băng; đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; 02 bộ phận đảm bảo là: phòng Kế toán-tổng hợp và phòng Quản trị-hành chính-phục vụ.

Tổng số cán bộ, nhân viên y tế, cử nhân, chuyên viên văn phòng và nhân viên phục vụ là: 76 người. Trong đó: nam 25, chiếm 33%, nữ 51 chiếm 67%, số cán bộ có trình độ Bác sĩ: 26, chiếm 34% (trong đó: Bác sĩ chuyên khoa I: 07, chiếm 27%) số cán bộ, nhân viên có trình độ Cao đẳng, Trung học; 50, chiếm 66%; độ tuổi trung bình của cán bộ, nhân viên là 35 tuổi.

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Bộ Y tế sửa phác đồ điều trị Covid-19 trẻ em

|
查看数次:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết

Bộ Y tế ngày 22/2 cập nhật phác đồ điều trị Covid-19 trẻ em, trong đó bổ sung ca nhiễm không triệu chứng, điều trị hội chứng viêm đa hệ thống hậu Covid-19.

Bộ Y tế cũng cập nhật triệu chứng mắc Covid-19 ở trẻ sơ sinh, tiêu chuẩn kết thúc cách ly với F0 trẻ em tại nhà, vào phác đồ mới.

Căn cứ diễn biến bệnh lý, Bộ Y tế phân loại trẻ mắc Covid-19 thành 5 mức độ, thêm một so với trước đó, gồm: Không triệu chứng, mức độ nhẹ với triệu chứng ở đường hô hấp trên, mức độ trung bình với biểu hiện viêm phổi, mức độ nặng khi viêm phổi nặng và mức độ nguy kịch khi suy hô hấp nặng.

Tất cả trẻ em không triệu chứng được điều trị tại nhà, trường hợp nhẹ điều trị tại cơ sở y tế nếu có yếu tố nguy cơ. Nhóm cách ly tại nhà cần được theo dõi và chăm sóc theo hướng dẫn. Trẻ mắc Covid-19 từ trung bình đến nặng, nguy kịch phải nhập viện.

Bộ Y tế đưa hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) hậu Covid-19 vào phác đồ điều trị, do đánh giá đây là biến chứng nặng, xu hướng gia tăng và có thể khiến trẻ tử vong.

Kết quả test nhanh được công nhận để xác định nhiễm và kết thúc điều trị đối với F0 trẻ em tại nhà. Trạm y tế chịu trách nhiệm xác nhận F0 khỏi bệnh.

Trẻ điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị điều kiện ra viện gồm: Thời gian điều trị ít nhất là 5 ngày, các triệu chứng bệnh giảm nhiều, hết sốt từ ba ngày trở lên, xét nghiệm RT-PCR/test nhanh âm tính nCoV hoặc có chỉ số CT từ 30 trở lên (CT là chỉ số nồng độ virus, chỉ số càng cao thì nồng độ virus càng thấp). Nếu chỉ số CT dưới 30 hoặc xét nghiệm còn dương tính, trẻ tiếp tục cách ly đủ 10 ngày. Khi ra viện, gia đình tiếp tục theo dõi sức khỏe trẻ trong 7 ngày, tuân thủ 5K, báo cơ sở y tế nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe.

Trẻ điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực được ra viện khi đã điều trị tối thiểu 24 ngày, xét nghiệm PCR âm tính hoặc chỉ số CT từ 30 trở lên, được xác định đủ tiêu chuẩn khỏi Covid-19. Lúc này, bệnh nhi có thể được chuyển sang cơ sở hồi sức tích cực khác hoặc chuyển khoa điều trị phù hợp.

Tương tự với phác đồ trước, Bộ Y tế đánh giá khoảng 55% trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng, nhẹ, có triệu chứng viêm hô hấp hoặc tiêu hóa, 40% mức độ trung bình và 4% nặng, nguy kịch. Thời gian ủ bệnh 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày.

Các biểu hiện mắc Covid-19 thường gặp là sốt, ho, nôn hoặc buồn nôn, tiêu chảy, khó thở, triệu chứng ở mũi họng, phát ban, viêm kết mạc... 13% có triệu chứng giống bệnh Kawasaki, 13% không triệu chứng. Ngoài ra, trẻ mắc Covid-19 có thể xuất hiện các triệu chứng khác ít gặp hơn, ví dụ tổn thương da như hồng các đầu ngón chi, nổi ban da, rối loạn nhịp tim, tổn thương thận cấp...

Hầu hết trẻ mắc Covid-19 chỉ bị viêm đường hô hấp trên, sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi, viêm phổi và tự hồi phục sau 1-2 tuần. Khoảng 2% trở nặng, thường vào ngày 5-8 của bệnh. Trong đó, khoảng 0,7% cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực, do có các biến chứng nặng như hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng... Tỷ lệ tử vong ở trẻ ít hơn 0,1%, rất thấp, hầu hết tử vong do bệnh nền. Sau 7-10 ngày, nếu không có biến chứng nặng, trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

Một bệnh nhi Covid-19 nặng được điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Thành phố, ảnh qua camera theo dõi. Ảnh:Bệnh viện Nhi đồng Thành phố

Một bệnh nhi Covid-19 nặng điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Thành phố, ảnh qua camera theo dõi. Ảnh:Bệnh viện Nhi đồng Thành phố


 

User Online:3246

Total visited: 27002289